Thời giờ của người lao động được quy định như thế nào? Công ty áp dụng cho người lao động làm việc theo tuần, điều chỉnh giờ làm việc bình thường của người lao động lên 8 giờ 40 phút có đúng luật? Rất nhiều câu hỏi được đặt ra đối với thời giờ làm việc của người lao động. Để giải đáp các thắc mắc đó, Luật sư X kính mời quý độc giả theo dõi bài viết sau: “Quy định về thời gian làm việc của công ty năm 2022”
Căn cứ pháp lý
Quy định về thời gian làm việc của công ty năm 2022
Theo khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:
“Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
“Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Ý nghĩa của việc xác định rõ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
Ý nghĩa của thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi giúp cho người lao động hiểu được nghĩa vụ của mình trong thời gian làm việc theo thỏa thuận hợp đồng lao động và quyền của mình trong thời gian được phép nghỉ ngơi, nghỉ phép, nghỉ việc riêng. Trong đó:
- Pháp luật giới hạn số giờ làm việc tối trong một ngày.
- Pháp luật giới hạn số ngày làm việc tối đa trong một tuần.
- Pháp luật quy định thời giờ nghỉ ngơi chi tiết khi làm việc
- Pháp luật phân biệt giữa thời gian làm chính thức và thời gian làm thêm
- Các nội quy, quy chế lao động trái pháp luật sẽ không có giá trị
Người lao động được nghỉ ngơi trong thời gian làm việc thế nào?
Người lao động được quyền nghỉ trong giờ làm việc, cụ thể:
- Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
- Thời giờ nghỉ ngơi người lao động được hưởng trong các trường hợp khác, cụ thể:
- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
- Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định về thời gian làm việc của công ty năm 2022“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, mã số thuế cá nhân tra cứu, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục thay đổi địa chỉ công ty online như thế nào?
- Thủ tục thuế khi thay đổi địa chỉ công ty như thế nào?
- So sánh các loại hình công ty hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2020
Các câu hỏi thường gặp
Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm như sau:
“Điều 106. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.”
Theo đó, giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Người lao động có được nghỉ giải lao nếu công việc mệt mỏi không?
Ngoại trừ việc người lao động đang làm việc thì bị mệt, sức khỏe suy giảm cần dừng công việc hoặc cần chăm sóc y tế thì:
Người lao động chỉ được nghỉ giải lao theo tính chất của công việc, trường hợp này phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc ghi nhận trong nội quy lao động công ty.
Người lao động được nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
Người lao động chỉ được nghỉ trong thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
Thời giờ làm việc chính thức được căn cứ theo thỏa thuận tại Hợp đồng lao động đã ký nhưng:
Thời gian làm việc hành chính không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần đối với các công việc bình thường.
Thời gian làm việc hành chính không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành Ví dụ: Làm việc trong hầm mỏ.
Quy định hiện hành không quy định thời gian nghỉ trưa được tính vào thời giờ làm việc.