Hiên nay có rất nhiều trường hợp người cao tuổi; nhưng vẫn tham gia kí kết hợp đồng lao động với công ty, doanh nghiệp để kiếm thêm thu nhập. Hiện nay, do đặc thù của một số ngành nghề mà người sử dụng lao động muốn thực hiện; hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đối với đối tượng này. Vậy ” người cao tuổi có phải đóng BHXH không” đang được nhiều người quan tâm.
Câu hỏi: Chào luật sư, bố tôi năm nay đã 64 tuổi; nhưng vì ông còn khỏe nên bố tôi đã kí hợp đồng làm bảo vệ cho 1 công ty gần nhà. Luật sư cho tôi hỏi là trường hợp người cao tuổi kí kết hợp đồng lao động như thế này thì công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không ạ?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình. mời bạn tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định khái niệm bảo hiểm xã hội (BHXH); là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động; khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Chức năng của bảo hiểm xã hội
Trên thực tế, nhiều người lao động băn khoăn và không muốn tham gia BHXH; vì cho rằng mức đóng bảo hiểm xã hội khá cao. Tuy nhiên, người lao động lại không nắm rõ được lợi ích mà BHXH mang lại cho người lao động. Vậy thực chất khi đóng bảo hiểm xã hội để làm gì?
Bảo hiểm xã hội sẽ giúp bảo đảm thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về mặt tài chính; cho người lao động và gia đình người lao động khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống như tai nạn, ốm đau, …
Ngoài chức năng trên thì bảo hiểm xã hội sẽ phân phối lại thu nhập cho người lao động. Chức năng này thể hiện ở việc người lao động san sẻ thu nhập theo thời gian. Tức là, người lao động sẽ đóng BHXH để dành hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro; hay có vấn đề khác như thai sản, thất nghiệp hay lương hưu sau này…
Người cao tuổi có phải đóng BHXH không
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động, làm việc sau độ tuổi 55 đối với nữ; và 60 đối với nam. Hiện nay, do đặc thù của một số ngành nghề mà người sử dụng lao động muốn thực hiện; hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đối với đối tượng này.
Khi giao kết hợp đồng lao động ngoài việc tuân thủ theo các điều kiện lao động; đã được quy định, người sử dụng lao động cũng cần quan tâm đến chế độ tham gia bảo hiểm xã hội cho đối tượng người lao động cao tuổi. Việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động cao tuổi cũng có nhiều khác biệt đối với từng trường hợp.
Người lao động đó đang hưởng lương hưu.
Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế – Bộ luật lao động 2019 quy định:
“…3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, thì ngoài việc trả lương theo công việc; người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động; một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”
Như vậy, thay vì đóng BHXH bắt buộc; nếu người lao động cao tuổi này đang hưởng lương hưu thì ngoài việc trả lương theo hợp đồng; Công ty còn có trách nhiệm trả thêm 1 khoản tiền; tương ứng với mức đóng BHXH bắt buộc vào lương có người lao động đó.
Người lao động không đang hưởng lương hưu hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định; đối tượng đóng BHXH bắt buộc như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật; của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
…….”
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động trên 60 tuổi; nhưng chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội mà không thuộc đối tượng hưởng lương hưu; trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng; nên công ty vẫn phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; cho người lao động này như những người lao động khác trong công ty.
Hình thức xử phạt khi công ty không đóng BHXH cho người lao động
Nếu công ty không đóng BHXH cho người lao động cao tuổi là đã vi phạm quy định pháp luật; và sẽ bị xử lý theo quy định khoản 3 Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này; từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng; chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật; còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền; ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động; để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP; có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ” Người cao tuổi có phải đóng BHXH không“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến quy định đăng ký bảo hộ logo công ty; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Đơn xin hỗ trợ di dời nhà ở
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
- Hợp đồng lao động thời vụ
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã định nghĩa về người lao động cao tuổi như sau:
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
Theo đó, người lao động cao tuổi được hiểu là người tiếp tục đi làm sau độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.
Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo Bộ luật Lao động mới sẽ không còn cố định như trước đây là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Thay vào đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được tăng dần theo lộ trình là đủ 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035 và đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2035.
Cụ thể, trong năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ.
Trường hợp đến tuổi nghỉ hưu nhưng đơn vị vấn tiếp tục hợp đồng lao động thì người lao động vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH, không hưởng trợ cấp thất nghiệp vì người lao động đang làm việc.