Trong thời đại giao lưu kinh tế, hội nhập phát triển hiện nay, số lượng người lao động là người nước ngoài ở Việt Nam gia tăng đáng kể. Việc này vừa giúp phát triển trình độ kinh tế của nước ta; vừa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nước ngoài phải được cấp thẻ tạm trú; để tiện lợi trong việc quản lý số lượng cũng như thời gian ở Việt Nam. Vậy thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam như thế nào? Hãy cùng Phòng tư vấn Luật hành chính của Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
Thông tư 04/2015/TT-BCA
Thông tư 41/2020/TT-BTC
Nội dung tư vấn
Thẻ tạm trú là gì?
Căn cứ tại Khoản 13 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định:
“Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.”
Thẻ tạm trú là một trong những loại giấy tờ người nước ngoài có thể xin cấp ở Việt Nam; để có thể lưu trú một cách hợp pháp bên cạnh thị thực.
Nếu có thẻ tạm trú, bạn sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định; đáp ứng mục đích nhập cảnh vào Việt Nam. Bởi thị thực có giới hạn về số lần nhập cảnh cũng như thời gian lưu trú. Chính vì vậy, trong những trường hợp nhập cảnh có mục đích cư trú lâu dài sẽ rất bất tiện. Do đó, thẻ tạm trú có ý nghĩa giúp khắc phục sự bất tiện đó.
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam
Không phải người nước ngoài nào cũng được cấp thẻ tạm trú. Thẻ tạm trú chỉ được cấp trong những trường hợp nhất định.
Theo quy định tại Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam:
“1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;
b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”
Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú
Đối với trường hợp đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (ký hiệu NG3):
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh.
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA).
– Hộ chiếu.
– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
Đối với các trường hợp khác:
– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh, cụ thể:
+ Đối với cơ quan, tổ chức: Mẫu NA6 (Ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA).
+ Đối với cá nhân: Mẫu NA7 (Ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA).
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh: Mẫu NA8 (Ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA).
– Hộ chiếu.
– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú.
Thẩm quyền giải quyết
Theo Điểm a, b Khoản 2 Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định:
– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam; gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài; thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở; hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; cơ quan quản lý xuất nhập cảnh; hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú
Thời hạn của thẻ tạm trú
Căn cứ Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định:
“1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
3. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.
5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.”
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ hành chính của Luật sư X: 0936 289 102
Câu hỏi thường gặp
– Hộ chiếu của người nước ngoài còn thời hạn tối thiểu 1 năm. Nếu trường hợp xin thẻ tạm trú loại 2 năm; thì thời hạn của hộ chiếu còn phải tối thiểu là hơn 2 năm.
– Visa thị thực đang sử dụng tại Việt Nam của người nước ngoài phải đúng mục đích (Thị thực phải có ký hiệu là LĐ, LĐ 1, LĐ 2 hoặc DN, DN1, DN2); do chính công ty bảo lãnh trước đó hoặc thuộc trường hợp được chuyển đổi; theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
– Có giấy phép lao động (Giấy phép làm việc); hoặc giấy miễn giấy phép lao động còn hạn sử dụng tối thiểu là 12 tháng.
Cục quản lý xuất nhập cảnh nhận hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú chung cho các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn quốc. Các tỉnh phía Bắc nộp hồ sơ tại Cục quản lý xuất nhập cảnh tại số 44 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội; các tỉnh phía Nam và Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nộp hồ sơ tại văn phòng Cục xuất nhập cảnh phía Nam số 333 Nguyễn Trãi, Quận 1, TP HCM. Trường hợp không nộp ở Cục xuất nhập cảnh thì doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh; thành phố nơi doanh nghiệp mình có trụ sở đăng ký ký kinh doanh.
Theo quy định của Luật lao động và Luật xuất nhập cảnh thì Giấy phép lao động; và Giấy miễn giấy phép lao động có thời hạn 2 năm; nên thẻ tạm trú cho người lao động cũng có thời hạn tối đa là 2 năm. Trong trường hợp giấy phép lao động có thời gian đủ 2 năm; mà hộ chiếu còn thời hạn sử dụng không đủ 2 năm; thì thẻ tạm trú sẽ được cấp bằng thời hạn hết hạn của hộ chiếu.