Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Do vậy mà việc bị xóa tên trong hộ khẩu là một vấn đề được nhiều người dân vô cùng lo lắng. Từ ngày 01/7/2021, việc xóa hộ khẩu sẽ có thêm những quy định mới. Do vậy mà hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về những vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2006.
- Luật Cư trú 2020.
Trường hợp nào bị xóa hộ khẩu từ ngày 01/7/2021
Các trường hợp bị xóa hộ khẩu theo luật cũ
Trước đây theo Điều 22 Luật Cư trú 2006; công dân bị xóa đăng ký thường trú trong 05 trường hợp:
(1) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
(2) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
(3) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
(4) Ra nước ngoài để định cư;
(5) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Các trường hợp bị xóa hộ khẩu theo luật mới từ
Kể từ ngày 01/7/2021, theo Điều 24 Luật Cư trú 2020; bổ sung thêm một số trường hợp, công dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú trong 09 trường hợp sau:
(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
(2) Ra nước ngoài để định cư;
(3) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
(4) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
(5) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
(6) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
(7) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
(8) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
(9) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều cần làm đối với trường hợp đi học, đi làm ăn xa để tránh bị xóa hộ khẩu
Như vậy, trường hợp đi học và làm ăn xa mà vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không thuộc các trường hợp ngoại trừ bên trên (xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù…) thì phải:
- Thực hiện đăng ký tạm trú tại nơi mà mình đến học và làm việc dài hạn.
Ví dụ: đến Hà Nội để học tập và làm việc thì thực hiện đăng ký tạm trú tại Hà Nội
- Khai báo tạm vắng tại nơi mình thường trú.
Ví dụ: đến Hà Nội để học tập và làm việc nhưng hộ khẩu ở Hải Dương thì khai báo tạm vắng tại Hải Dương.
- Không vắng mặt liên tục từ 12 tháng trở lên (Trong vòng 12 tháng thì cần trở về địa phương; có báo với địa phương về việc mình có trở về; sau đó có thể đi tiếp).
Lưu ý: Đối với trường hợp đi du học; xuất khẩu lao động không thuộc trường hợp xóa hộ khẩu theo quy định trên.
Có phải cứ đi làm ăn xa lâu năm là bị xóa hộ khẩu?
Như đã đề cập ở trên; một trong những trường hợp bị xóa hộ khẩu từ ngày 01/7/2021 đó là:
Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
Như vậy, đối với trường hợp đi làm ăn xa thì chỉ bị xóa hộ khẩu nếu có đủ các yếu tố sau:
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên.
- Không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; hoặc không khai báo tạm vắng tại nơi có hộ khẩu. Ví dụ bạn có hộ khẩu ở Quảng Ninh, đi làm ở Hà Nội; nhưng không đăng ký tạm trú ở Hà Nội cũng không khai báo tạm vắng ở Quảng Ninh.
- Không thuộc một trong 2 trường hợp sau:
Xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư (ví dụ đi du học, đi xuất khẩu lao động…).
Đang chấp hành án phạt tù; chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
Phải làm gì để không bị xóa hộ khẩu khi đến nơi khác làm việc dài hạn?
Đối với những người đi làm việc dài hạn; để không bị xóa đăng ký thường trú thì cần làm một trong các việc sau:
- Không vắng mặt liên tục từu 12 tháng trở lên (Trong vòng 12 tháng thì cần trở về địa phương; có báo với địa phương về việc mình có trở về; sau đó có thể đi tiếp).
- Đăng ký tạm trú tại nơi đến làm việc dài hạn.
- Việc đăng ký tạm trú tại nơi đến làm việc dài hạn không chỉ giúp công dân không bị xóa hộ khẩu; mà còn đi kèm nhiều lợi ích như có thể làm hộ chiếu mà không cần về quê, nhập học trường công lập cho con…
- Khai báo tạm vắng tại địa phương nơi có hộ khẩu thường trú.
Hướng dẫn đăng ký tạm trú để không bị xóa hộ khẩu từ ngày 1/7/2021
Hồ sơ đăng ký tạm trú
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Thủ tục đăng ký tạm trú
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú; nộp ở cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú; và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hướng dẫn khai báo tạm vắng để không bị xóa hộ khẩu từ ngày 1/7/2021
Công dân có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử; hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Nếu là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên; số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân; số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
Trên đây là toàn bộ thông tin về việc người đi học; hoặc đi làm ăn xa cần làm gì để không bị xóa hộ khẩu. Mong rằng bài viết trên giúp ích cho độc giả.
Nếu các bạn cần tư vấn về những vấn đề liên quan đến pháp luật; hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0936289102.