Thuế thu nhập cá nhân là một trong những nguồn thuế phổ biến và có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Hiện nay, đối với trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất ở Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. Để tìm hiểu rõ hơn về nội dung này, Luật sư X kính mời quý độc giả theo dõi bài viết: “Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu” dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Quy định của pháp luật về việc chứng minh có bất động sản duy nhất
Theo quy định tại Điểm b2 Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021-TT-BTC quy định:
Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:
– Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
– Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Điều kiện xin giấy xác nhận tài sản duy nhất
Việc chứng minh chỉ có một nhà ở duy nhất phải đáp ứng điều kiện:
– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
– Tính đến thời điểm chuyển nhượng, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu là 183 ngày.
– Nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được chuyển nhượng toàn bộ. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu?
Mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất là mẫu được lập ra nhằm mục đích để các chủ thể xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chỉ có một bất động sản duy nhất.
Trong giấy xin xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất cần nêu rõ thông tin uỷ ban nhân dân xin xác nhận, nội dung cam kết, trình bày và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có một ngôi nhà duy nhất đến thời điểm viết đơn, thông tin về đối tượng làm đơn,…
Sau khi hoàn thành mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất thì người đề nghị cần ký và ghi rõ họ tên để giấy xin xác nhận có giá trị.
Lưu ý: Việc xác nhận, chứng minh cá nhân sở hữu tài sản duy nhất hiện nay tương đối phức tạp bởi vì pháp luật chưa có quy định cụ thể. Người xin xác nhận có thể đến trực tiếp UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú để yêu cầu xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng cũng có một số nơi thì không, bởi UBND xã, phường, thị trấn chưa chắc đã bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân.
Mặt khác, nếu chỉ dựa theo cam kết của người khai thì xã, phường, thị trấn cũng khó chứng nhận. Nếu có thì có thể chứng nhận bất động sản tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi người dân cư trú mà thôi.
Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất
Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó;
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chứng tài sản duy nhất
Khi làm thủ tục chứng minh bất động sản duy nhất Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ các điều khoản như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế.
Nếu phát hiện sai sẽ bị coi là chậm nộp và bị phạt vi phạm về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Khi làm thủ tục hãy lưu ý rằng chỉ có một căn nhà hoặc một mảnh đất ở, nhưng sau khi được miễn thuế thu nhập cá nhân thì việc kê khai lại là sai sự thật thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
– Nếu trốn thuế dưới 100.000.000 đồng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính từ 0,5 đến 1,5 trên số tiền trốn thuế.
– Trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên có thể bị phạt tiền 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 7 năm, tùy theo mức độ.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 1-5 năm, tịch thu một số hoặc toàn bộ tài sản,…
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xin giấy xác nhận tài sản duy nhất ở đâu“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, xác nhận tình trạng độc thân, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Không đăng ký kết hôn có được chia tài sản hay không?
- Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?
- Mức xử lý hành chính hành vi hủy hoại tài sản thế nào?
Các câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà ở duy nhất phải đồng thời đáp ứng 3 điều kiện sau:
– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
Như vậy, nếu bạn chuyển nhượng nhà ở duy nhất và đáp ứng được đủ các nêu trên thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở.
Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm:
– Tờ khai thuế TNCN có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó;
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– B1: Đầu tiên, bạn hãy căn cứ vào việc thỏa mãn 3 điều kiện chứng minh chỉ có 1 căn nhà duy nhất để xác định xem là có đủ điều kiện được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà, đất hay không nhé.
– B2: Tiếp theo, bạn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để chứng minh cho việc chuyển nhượng bất động sản là duy nhất.
– B3: Cuối cùng, bạn cần nộp hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng.
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.