Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn được hiểu là văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người xin cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ được cấp tại UBND xã hoặc UBND huyện nơi người xin cấp thường trú và giấy này được sử dụng để thực hiện một số thủ tục như: Đăng ký kết hôn, Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Ly hôn,…
Cùng tìm hiểu về giấy giới thiệu đăng ký kết hôn qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Xin giấy giới thiệu đăng ký kết hôn cần những gì?
Khi điền thông tin trên giấy giới thiệu đăng ký kết hôn, người làm đơn phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân bao gồm: Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Dân tộc; Quốc tịch; Giấy tờ tùy thân.
Trong mục “Nơi cư trú” điền rõ địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tại mục “Trong thời gian cư trú: từ ngày…tháng…năm… đến ngày…tháng…năm…” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
Trong mục “Tình trạng hôn nhân” điền chính xác tình trạng hôn nhân hiện tại của người làm đơn.
– Nếu chưa bao giờ kết hôn: Điền “Chưa đăng ký kết hôn với ai”
– Nếu đã có vợ hoặc chồng: Điền “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông …”
*Lưu ý: Nếu đang có vợ/chồng thì cần cung cấp thêm Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… Cấp ngày… tháng… năm…).
– Nếu từng đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn và hiện tại chưa kết hôn với ai: Điền “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số…ngày…tháng…năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu từng đăng ký kết hôn nhưng vợ/chồng đã mất và chưa kết hôn với người mới: Điền “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã mất (Cung cấp Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:…do…cấp ngày…tháng…năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu từng chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và hiện tại vẫn chung sống với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn: Điền “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
– Đặc biệt, đối với những công dân Việt Nam muốn được cấp Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì tại mục “Nơi cư trú” cần ghi rõ địa chỉ cư trú hiện tại của công dân yêu cầu.
Tiếp theo, trong mục “Trong thời gian cư trú tại:… từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” thì sẽ cung cấp chính xác địa chỉ, thời gian cư trú tại nước ngoài.
Ngoài ra, tình trạng hôn nhân của người đó sẽ được xác định theo Sổ đăng ký hộ tích, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và áp dụng tương tự.
– Mục “Giấy này được dùng để” sẽ ghi chính xác mục đích sử dụng Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn (Lưu ý: Không được để trống mục này)
Cuối cùng, ký và ghi rõ họ tên của công dân yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Mẫu giấy đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành kèm Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 18 Thông tư này, cơ quan đăng ký hộ tịch đã ứng dụng công nghệ thông tin, có phần mềm đăng ký hộ tịch bảo đảm việc in nội dung thông tin hộ tịch theo đúng tiêu chuẩn về kích thước, chi tiết kỹ thuật và được Bộ Tư pháp công nhận thì được cung cấp phôi để tự in.
Hồ sơ để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Đơn xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (bản phô tô công chứng)
- Bản án, quyết định của tòa án về việc ly hôn trước đây (trường hợp đã từng ly hôn), giấy chứng tử (một bên vợ hoặc chồng đã chết)…
Khi đi đăng ký, người yêu cầu điền thông tin vào tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và nộp tại Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi thường trú hoặc tạm trú.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, xác minh hồ sơ, tình trang hôn nhân trong thời hạn 3 ngày làm việc cán bộ tư pháp trình Chủ tịch ủy ban nhân dân xác nhận và cấp 1 bản cho bạn, hiệu lực của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 6 tháng.
Thủ tục đăng ký kết hôn
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới cập nhật 2022
- Cách đăng ký kết hôn với người Nhật Bản năm 2022
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Xin giấy giới thiệu đăng ký kết hôn cần những gì hiện nay?
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề khác như: Giấy phép sàn thương mại điện tử, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch quy định, nam, nữ được trao giấy chứng nhận kết hôn ngay sau khi nhận đủ giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn, công chức tư pháp ghi và cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch, nam, nữ ký vào giấy đăng ký kết hôn.
Có thể thấy, ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thì cũng đồng thời làm phát sinh hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn.
Như vậy, giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào giấy này.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn được nêu tại Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2015: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện – nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014).
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123//2015/NĐ-CP, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp 02 bản giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi người một bản.