Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc khảo sát mức sống của người dân Việt Nam theo định kỳ có vai trò cực kỳ quan trọng; bởi mức sống người dân cao chứng tỏ nền kinh tế phát triển mạnh. Và cũng dựa vào khảo sát mức sống của người dân Việt Nam mà Nhà nước sẽ khoanh vùng được những nơi có mức sống thấp; từ đó đề các phương án phát triển kinh tế nâng cao mức sống cho các địa phương còn khó khăn. Vậy theo quy định của pháp luật tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam? được xác định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quyết định 939/QĐ-TCTK
Đối tượng khảo sát mức sống dân cư năm 2022
Theo quy định tại mục II khoản 2 Quyết định 939/QĐ-TCTK quy định về đối tượng của KSMS 2022 là hộ dân cư (viết gọn là hộ), các thành viên hộ và các xã có hộ được khảo sát như sau:
– Hộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
– Thành viên hộ là những người thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Cùng ăn, ở chung trong hộ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua.
- Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
– Chủ hộ: Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.
– Trong cuộc khảo sát này, có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
- Chủ hộ không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng.
- Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng.
- Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình…). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan xí nghiệp trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,…
- Học sinh, sinh viên, những người đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
- Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
– Trong cuộc khảo sát này, có 2 trường hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
- Người giúp việc có gia đình riêng sóng ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với hộ.
- Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
Cách thức tiến hành điều tra khảo sát mức sống dân cư 2022
– KSMS 2022 là điều tra chọn mẫu, gồm 46.995 hộ; trong đó, 37.596 hộ thu thập thông tin bằng Phiếu số 1A/KSMS22-HO (viết gọn là hộ thu nhập) và 9.399 hộ thu thập thông tin bằng Phiếu số 1B/KSMS22-HO (viết gọn là hộ thu nhập – chi tiêu). Tổng số địa bàn khảo sát được chọn là 3.133 địa bàn từ dàn mẫu chủ. Dàn mẫu chủ được chọn từ dàn mẫu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 được cập nhật khi tiến hành khảo sát. Mẫu của KSMS 2022 được thiết kế theo 2 bước:
Bước 1. Chọn địa bàn khảo sát
Chọn 3.133 địa bàn trong KSMS 2022, bao gồm: 25% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn chỉ được khảo sát trong KSMS năm 2020,25% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn đã được khảo sát trong cả hai cuộc KSMS năm 2020 và KSMS năm 2021,25% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn chỉ được khảo sát trong KSMS năm 2021 và 25% địa bàn được chọn mới từ dàn mẫu chủ, cụ thể như sau:
25% ĐBĐT | 25% ĐBĐT | 25% ĐBĐT | (Chọn mới từ dàn mẫu chủ) |
25% ĐBĐT | KSMS 2021 | ||
25% ĐBĐT | 25% ĐBĐT | 25% ĐBĐT | 25% ĐBĐT |
KSMS 2020 | |||
KSMS 2022 |
Bước 2. Chọn hộ khảo sát
+ Đối với địa bàn được chọn lại từ KSMS 2020, KSMS 2021: Chọn tất cả 15 hộ đã được khảo sát năm 2020 và năm 2021 trong các địa bàn này. Trường hợp hộ trong KSMS 2020, KSMS 2021 không còn tại địa bàn, chọn hộ thay thế như hướng dẫn tại sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2022.
+ Đối với địa bàn được chọn mới: Chọn 20 hộ từ bảng kê danh sách các hộ của địa bàn được chọn (sau khi đã được cập nhật) theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Từ 20 hộ được chọn này, chọn 15 hộ chính thức (12 hộ thu nhập và 3 hộ thu nhập – chi tiêu) và 5 hộ dự phòng (3 hộ thu thập và 2 hộ thu nhập – chi tiêu), chi tiết về chọn mẫu được đề cập trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2022.
Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng thông tin thống kê (viết gọn là Cục TTDL) thực hiện chọn địa bàn khảo sát. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là Cục Thống kê) thực hiện rà soát, cập nhật danh sách hộ của các địa bàn được chọn theo hướng dẫn.
Địa bàn và mẫu khảo sát phân bổ cho 12 kỳ để tổ chức thu thập thông tin hàng tháng, cụ thể ở cấp độ toàn quốc như sau:
Thời gian khảo sát | Số địa bàn (địa bàn) | Số hộ (hộ) | ||
Tổng số | Hộ thu nhập | Hộ thu nhập – chi tiêu | ||
Tổng số | 3.133 | 46.995 | 37.596 | 9.399 |
Chia ra: | ||||
Tháng 1/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 2/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 3/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 4/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 5/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 6/2022 | 262 | 3.930 | 3.144 | 786 |
Tháng 7/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 8/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 9/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 10/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 11/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
Tháng 12/2022 | 261 | 3.915 | 3.132 | 783 |
– Cục TTDL phân bổ và gửi danh sách các địa bàn đã chọn theo từng kỳ khảo sát cho Cục Thống kê để rà soát, cập nhật phục vụ việc chọn hộ khảo sát. Danh sách hộ của các địa bàn được chọn phải lưu giữ tại Cục Thống kê và tải lên Trang thông tin điện tử của KSMS 2022 vào ngày 25 tháng trước của kỳ khảo sát để thực hiện chọn hộ.
Tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
– Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025:
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
- Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP.
– Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025:
- Chuẩn hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 07/2021/NĐ-CP là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội khác giai đoạn 2022 – 2025.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam. Câu trả lời cho câu hỏi tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tiêu chí hộ có mức sống trung bình tại Việt Nam?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc; đổi tên cha trong giấy khai sinh ; muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
KSMS 2022 áp dụng phương pháp phỏng vấn và cân đo trực tiếp. ĐTV, nhân trắc viên và đội trưởng sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên thiết bị điện tử thông minh (CAPI) để thu thập thông tin.
– ĐTV có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và điền thông tin vào phiếu CAPI.
– Nhân trắc viên cân đo trực tiếp thành viên dưới 16 tuổi của hộ khảo sát và ghi thông tin vào phần nhân trắc trong phiếu CAPI.
– Đội trưởng đội khảo sát phỏng vấn lãnh đạo xã và người có liên quan, điền thông tin vào phiếu phỏng vấn xã trên CAPI.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, ĐTV, nhân trắc viên và đội trưởng không được sao chép thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu điện tử.
Thu thập thông tin phản ánh điều kiện sống trong phạm vi xã ảnh hưởng đến mức sống của hộ, gồm:
– Tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc.
– Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội chủ yếu: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện và nguồn nước.
– Tình trạng kinh tế: tình hình sản xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản lượng các cây trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
– Một số thông tin cơ bản về trật tự an toàn xã hội, môi trường, tín dụng và tiết kiệm.
Thời gian khảo sát mức sống trung bình tại xã năm 2022? KSMS 2022 được tiến hành trong 12 kỳ, bắt đầu từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2022. Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn mỗi kỳ là 15 ngày (bao gồm cả thời gian di chuyển), bắt đầu vào ngày 05 hàng tháng, riêng tháng 02 bắt đầu từ ngày 07.