Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết việc vi phạm quy định về thời hạn làm căn cước công dân tại Việt Nam? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Thẻ căn cước công dân có gắn chíp hiện là loại thẻ đang được người dân Việt Nam đi cấp đổi nhiều nhất hiện nay. Tuy nhiên do có quá nhiều người tiến hành làm thẻ căn cước công dân nên việc làm thẻ căn cước công dân hiện nay đang trở nên quá tải. Nhiều người khi không làm được thẻ căn cước công dân trong khoảng thời gian này đã có những thắc mắc rằng khi nào thì mới được làm thẻ căn cước công dân. Vậy theo quy định của pháp luật thì thời hạn làm căn cước công dân tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc vi phạm quy định về thời hạn làm căn cước công dân tại Việt Nam? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thẻ căn cước công dân là loại thẻ gì tại Việt Nam?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định về căn cước công dân như sau: Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân 2014.
Hiện nay tại Việt Nam có 02 loại thẻ căn cước công dân:
- Thẻ căn cước công dân có gắn chip.
- Thẻ căn cước công dân mã vạch.
Thời hạn làm căn cước công dân tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Luật căn cước công dân 2014 quy định: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Theo quy định tại Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 quy định:
- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 21 thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Lần lượt với các mốt thời gian sau:
+ Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 14 tuổi đến trước 23 tuổi: Hết hạn vào năm 25 tuổi.
+ Thẻ Căn cước công dân được cấp từ 23 tuổi đến trước 38 tuổi: Hết hạn vào năm 40 tuổi.
+ Thẻ Căn cước công dân được cấp từ 38 tuổi đến trước 58 tuổi: Hết hạn vào năm 60 tuổi.
+ Thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 58 tuổi trở đi: Có giá trị sử dụng cho đến khi chết (trừ trường hợp Căn cước công dân bị mất hoặc hư hỏng).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân 2014 có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Tức đối với những người vừa được cấp giấy chứng minh nhân dân tháng 01/2021 thì 15 năm nữa (tức tháng 01/2036) những thẻ này mới hết hạn sử dụng. Lúc này, bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chip.
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định như sau: Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư 06/2021/TT-BCA có hiệu lực ( tức 23/01/2021) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BCA.
Tức nếu căn cước công dân có mã vạch được cấp trước ngày 23/01/2021 mà còn thời hạn sử dụng thì công dân không phải bắt buộc đổi sang CCCD gắn chíp.
Như vậy thông qua các quy định trên ta biết được thời hạn làm căn cước công dân tại Việt Nam được quy định như sau:
– Đối với làm căn cước công dân lần đầu: Khi công dân đủ 14 tuổi sẽ phải làm căn cước công dân.
– Đối với trường hợp cấp đổi căn cước công dân:
- Trường hợp công dân đã làm thẻ căn cước công dân gắn chíp rồi: Thì trong vòng 02 năm trước khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi, công dân phải tiến hành cấp đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp.
- Trường hợp công dân đã được cấp giấy chứng minh nhân dân: Do giấy chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm. Nên khi hết thời hạn sử dụng giấy chứng minh nhân dân thì chính là thời gian công dân phải tiến hành cấp đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp.
- Trường hợp công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân có mã vạch: Do thẻ căn cước công dân có mã vạch có giá trị sử dụng là 20 năm. Nên khi hết thời hạn sử dụng thẻ căn cước công dân có mã vạch thì cũng chính là thời gian công dân phải tiến hành cấp đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp.
– Ngoài ra khi rơi vào các trường hợp này thì công dân cũng sẽ đến thời gian cấp đổi, hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân:
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
- Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Không đi đổi sang căn cước công dân gắn chip có bị phạt?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
Như vậy thông tin không đi đổi sang căn cước công dân gắn chip là sẽ bị phạt là thông tin hoàn toàn phiến diện và không đúng sự thật. Như đã phân tích hiện nay đối với giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân mã vạch nếu còn thời hạn sử dụng thì sẽ vẫn còn giá trị sử dụng. Chỉ khi nào giấy chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân mã vạch hết hạn sử dụng mà công dân không chịu đi cấp đổi lại thẻ thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Giấy tờ cần thiết để đổi căn cước công dân mới năm 2022
- Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì theo QĐ năm 2022
- Quy định mới về thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip là bao lâu?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thời hạn làm căn cước công dân tại Việt Nam?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; quy định về trích lục giấy khai sinh, cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi đi làm thẻ Căn cước công dân, bạn nên mang theo những giấy tờ sau:
– Sổ hộ khẩu (Bắt buộc bản chính): Để cán bộ làm căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu các thông tin về hộ khẩu của bạn.
– Chứng minh nhân dân.
– Giấy khai sinh (Bản chính hoặc bản sao). Trường hợp bị mất giấy khai sinh thì bạn ra Ủy ban nhân dân xã, phường đã đăng ký giấy khai sinh hoặc nơi thường trú để được hướng dẫn làm thủ tục cấp lại.
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, theo đó:
– Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
– Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thời hạn cấp đổi căn cước công dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.