Chào Luật sư. Tôi là lao động nam làm việc cho công ty A được 05 năm. Năm nay tôi 40 tuổi. Công ty A đóng Bảo hiểm xã hội cho tôi đã được 05 năm. Vậy thời gian gian tối thiểu đóng BHXH để nhận lương hưu là bao lâu? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với thắc mắc của bạn Luật sư X xin phép đưa ra phương án cho câu hỏi của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
Nội dung tư vấn
Bảo hiểm xã hội là gì?
Dưới góc độ tài chính: BHXH là kỹ thuật chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định cả pháp luật.
Từ góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội; nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Từ góc độ pháp luật: BHXH là tổng hợp các quy định của Nhà nước điều chỉnh các quan hệ kinh tế – xã hội hình thành trong lĩnh vực đảm bảo thu nhập nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ trong trường hợp gặp phải rủi ro; biến cố trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động.
Xem thêm: Những thông tin cần biết về bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay
Chế độ hưu trí là gì?
Chế độ hưu trí là chế độ chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật; nhằm đảm bảo lao động khi về già có chi phí chi trả cho những nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe. Đây là một trong những chế độ người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Độ tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
Nếu như trước đây, trong điều kiện lao động bình thường, lao động nam sẽ được nghỉ hưu vào năm 60 tuổi và lao động nữ là 55 tuổi. Tuy nhiên, với Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 – độ tuổi nghỉ hưu của người lao động đã được điều chỉnh tăng.
Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh từ năm 2021 như sau:
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
- Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ; cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028; và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Thời gian tối thiểu đóng BHXH để nhận lương hưu là bao lâu?
Để được hưởng lương hưu, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 20 năm tính đến thời điểm bạn nghỉ hưu và đáp ứng các điều kiện hưởng lương hưu sau:
Quy định về điều kiện nghỉ hưu
Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu như sau:
- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028; đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề; công việc nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn; nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác…
Một số quy định khác
Theo Điều 219 Bộ luật Lao động 2019:
Người lao động quy định tại các Điểm a; b; c; d; g; h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này: khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề; công việc nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành…
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò…
- Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Công an nhân dân; Luật Cơ yếu; Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề; công việc nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành…
Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu cơ bản
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
- Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 19 năm đóng BHXH vào 2021; từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.
- Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã; phường; thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:
+ Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Theo khoản 3 Điều này, mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%; từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Lưu ý: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu như trên bằng mức lương cơ sở.
Bởi vì, mức lương cơ sở 2021 giữ nguyên là 1.49 triệu đồng nên mức lương hưu hàng tháng thấp nhất là 1.49 triệu đồng.
Thời điểm hưởng lương hưu
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:
Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc
Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã
Người quản lý doanh nghiệp; điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc; thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.
Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, Để được hưởng lương hưu, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 20 năm tính đến thời điểm bạn nghỉ hưu; bên cạnh đó, bạn phải đáp ứng các điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí do Covid-19
- Có được đóng bảo hiểm xã hội nhiều hơn để hưởng lương hưu cao?
- Nên làm gì khi đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng BHXH đủ 20 năm?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thời gian tối thiểu đóng BHXH để nhận lương hưu là bao lâu?” Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ Luật sư X 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
Được nghỉ 05 ngày làm việc;
Được nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật; sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc; từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Căn cứ điều 22 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do dịch Covid-19 nhưng không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ; hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động
Việc hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19; chế độ trợ cấp thai sản là hai chế độ khác nhau. Hiện tại, pháp luật không có quy định cấm hưởng đồng thời trợ cấp thai sản khi đã hưởng trợ cấp Covid-19.
Do đó, nếu bạn đủ điều kiện theo quy định thì vẫn được hưởng đồng thời hai chế độ.