Áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động là việc mà không ai mong muốn; khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, khi người lao động được tuyển dụng vào công ty; để thực hiện công việc được giao thì người lao động; lại thường xuyên không hoàn thành công việc được giao; năng xuất hiệu quả công việc thấp khiến người sử dụng lao động buộc phải áp dụng; hình thức kỷ luật sa thải với người lao động. Thực tế; hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp còn lúng túng chưa nắm rõ được thủ tục; thực hiện việc sa thải người lao động như thế nào cho đúng quy định của pháp luật. Để làm rõ vấn đề này, hãy tham khảo bài viết ngay dưới đây của luật sư X nhé !
Căn cứ pháp lý:
Thế nào là sa thải ?
Sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật lao động; phát sinh khi người lao động có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật; lao động theo quy định của pháp luật. Đây được xác định là hình thức xử lý kỷ luật ở mức độ cao nhất.
Khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động; cần phải có lí do phù hợp với quy định của pháp luật và phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Nếu việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải không phù hợp với quy định; có thể dẫn đến trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, dẫn đến các thiệt hại cho doanh nghiệp.
Căn cứ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
Áp dụng hình thức kỷ luật sa thải là một biện pháp cuối cùng doanh nghiệp; nên sử dụng đối với người lao động bởi quyết định sa thải của doanh nghiệp; sẽ dẫn đến rất nhiều hệ lụy đối với người lao động; người lao động mất việc làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống cũng như thu nhập của bản thân họ cũng như gia đình. Trường hợp người sử dụng lao động; áp dụng việc sa thải không đúng theo quy định của pháp luật có thể dẫn tới; nhiều hậu quả xấu đôi khi gây ra các tranh chấp và các vụ kiện; không đáng có ảnh hưởng đến uy tín cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động; áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc; cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh; bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại; nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức; mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật; mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày; cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải lao động.
Trình tự thủ tục xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động; được quy định tại điều 70 nghị định 145 bao gồm các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Phát hiện và lập biên bản hành vi, vi phạm kỷ luật
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản; vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động; sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2 : tiến hành gửi thông báo mở phiên họp kỷ luật.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động; người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động. Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật sa thải lao động. Người sử dụng lao động thông báo về nội dung; thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm; đại diện tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở mà người bị xử lý kỷ luật là thành viên; người lao động hoặc người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp hoặc đại diện của người lao động trong trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp các thành viên được quy định vắng mặt thì người sử dụng lao động thỏa thuận thời gian địa điểm; họp theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên đã thỏa thuận mà một trong các bên vẫn vắng mặt; thì vẫn tiến hành phiên họp kỷ luật bình thường.
Bước 3: Mở phiên họp xét kỷ luật.
Người sử dụng lao động mở phiên họp xét kỷ luật áp dụng; hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 4: Ra quyết định kỷ luật.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; Người sử dụng lao động ra quyết định kỷ luật áp dụng đối với người lao động và phải gửi các quyết định này cho các bên liên quan.
Hi vọng, qua bài viết trên đã phần nào cung cấp kiến thức; giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về” Sa thải là gì thủ tục áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.”
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan
Theo quy định tại tại khoản 1 điều 123 luật lao động; thì ” Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính; tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.”
Trong trường hợp hết thời hạn xử lý kỷ luật lao động; thì người sử dụng lao động không được quyền sử lý kỷ luật lao động đối với người lao động; trừ một số trường hợp khác được quy định về gia hạn thời hạn xử lý kỷ luật.
người sử dụng lao động khi lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm của người lao động; thì phải có chữ ký của người lao động. Trường hợp người lao động; không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng thì mới có giá trị pháp lý.