Quyền của NLĐ làm việc trong môi trường nguy hiểm được pháp luật quy định như thế nào? Cùng Luật sư X làm rõ trong bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019.
- Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014.
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 56/2017/ TT- BYT
Người lao động (NLĐ) và NLĐ làm việc trong môi trường nguy hiểm
Người lao động là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019. Người lao động được hiểu là:
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
Như vậy, chỉ cần một người có 03 yếu tố sau đây sẽ được bảo đảm các quyền và lợi ích của mình theo các quy định của Bộ luật lao động 2019. Cụ thể:
- Thuộc độ tuổi lao động quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019.
- Làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận
- Được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
NLĐ làm việc trong môi trường nguy hiểm là gì?
Từ những phân tích bên trên, có thể thấy NLĐ làm việc trong môi trường nguy hiểm là:
- NLĐ thỏa mãn 3 yếu tố quy định của NLĐ trong Bộ luật lao động 2019.
- Đồng thời NLĐ đó còn phải làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm quy định tại Thông tư11/2020/TT-BLĐTBXH.
Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì môi trường độc hai được quy định trong hai văn bản là:
- Trước ngày 01/3/2021: Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi chung là danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) được áp dụng theo Thông từ 15/2016/TT-BLĐTBXH.
- Từ ngày 01/3/2021 – ngày Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được áp dụng theo Thông tư này.
So với quy định trước đây, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được bổ sung thêm số lượng đáng kể các nghề, công việc nhưng vẫn được chia theo từng lĩnh vực cụ thể và phân loại theo điều kiện lao động loại VI, V, VI.
Tuy nhiên, Thông tư mới chỉ quy định chung tất cả các nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc độc hại nguy hiểm mà không chỉ rõ công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì tương ứng với điều kiện lao động nào.
Xem thêm: Danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 01/3/2021.
Những quy định của luật về quyền của NLĐ làm việc trong môi trường nguy hiểm
Quyền của NLĐ làm việc trong môi trường nguy hiểm sẽ có nhiều hưu đãi hơn so với NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường. Cụ thể:
Điều kiện lao động
Điều kiện lao động ở trong bài viết này được hiểu với ý nghĩa là những tiêu chuẩn cơ bản mà người lao động được hưởng khi tham gia lao động. Theo đó, ĐKLĐ bao gồm 2 yếu tố cơ bản sau:
Về thời gian làm việc
NLĐ được đảm bảo giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 105 Bộ luật lao động 2019.
Về nghỉ hằng năm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019. NLĐ làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau:
- 14 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong khi đó, NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng; số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Quyền lợi riêng của một số đối tượng
- Lao động nữ mang thai: Được giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày hoặc chuyển công việc nhẹ hơn.
Tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động thì được chuyển làm việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 137. Bảo vệ thai sản.
- Lao động cao tuổi: Chỉ được sử dụng lao động cao tuổi khi đảm bảo điều kiện an toàn.
Nội dung này được ghi nhận cụ thể trong khoản 3 Điều 149 Bộ luật lao động 2019:
Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi
- Lao động là người khuyết tật. Chỉ được sử dụng người khuyết tật làm công việc này nếu họ đồng ý.
Cụ thể, khoản 2 Điều 160 Bộ luật lao động 2019, quy định:
Nghiêm cấm hành vi sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
Điều 160. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật.
Chế độ hưu trí
Căn cứ theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động 2019. NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc; độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014. NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ với số ngày:
- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày);
- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 – dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày);
- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày);
Chế độ bệnh nghề nghiệp
Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp; NLĐ phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 44 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014:
- Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh bệnh nghề nghiệp.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật được hiểu đơn giản là bên cạnh những quyền lợi mà người lao động được hưởng như điều kiện lao động, chế độ hưu trí,… Trong một số trường hợp đặc biệt NLĐ có thể được hưởng thêm nhưng lợi ích về mặt vật chất.
Điều kiện để hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH. Điều kiện để hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật là:
- Làm các nghề; công việc thuộc danh mục nghề; công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hạ;, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại; nguy hiểm được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
- Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm; độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế; hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
Về mức bồi dưỡng
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH. Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày; có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:
- Mức 1: 10.000 đồng;
- Mức 2: 15.000 đồng;
- Mức 3: 20.000 đồng;
- Mức 4: 25.000 đồng.
Xem thêm:
Có nên nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần hay không?
Hướng dẫn người lao động tra cứu mã BHXH nhanh chóng chính xác.
Không được chốt sổ BHXH khi nghỉ việc người lao động cần làm gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật, Hợp đồng lao động kí trước tháng 03/2021 thì sẽ được áp dụng theo Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH. Tuy nhiên, trong trường hợp sẽ được áp dụng hiệu lực hồi tố đối với Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động 2019. NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Chế độ ốm đau:
So với quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được bổ sung thêm số lượng đáng kể các nghề, công việc nhưng vẫn được chia theo từng lĩnh vực cụ thể và phân loại theo điều kiện lao động loại VI, V, VI.
Liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung bài tư vấn.
Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102