Từ ngày 01/3/2021 Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được áp dụng theo Thông tư này. Vậy thông tư này có gì mới so với Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH trước đó? Hãy cùng Luật sư X làm rõ trong bài viết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 11/2020/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Người ký: | Đào Ngọc Dung | |
Ngày ban hành: | 12/11/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết | |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật | |
Tình trạng: | Đã biết |
Tóm tắt nội dung
Ngày 12/11/2020, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư là Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Kể từ ngày Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực (từ ngày 01/3/2021), 08 Quyết định, Thông tư khác sẽ hết hiệu lực thi hành, đơn cử như:
- Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ năm 1995 về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm….
Nhận định chung
So với quy định trước đây, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được bổ sung thêm số lượng đáng kể các nghề, công việc nhưng vẫn được chia theo từng lĩnh vực cụ thể và phân loại theo điều kiện lao động loại VI, V, VI.
Tuy nhiên, Thông tư mới chỉ quy định chung tất cả các nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc độc hại nguy hiểm mà không chỉ rõ công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì tương ứng với điều kiện lao động nào.
Theo đó, việc áp dụng các quy định của Thông tư này sẽ theo nguyên tắc:
- Trước ngày 01/3/2021: Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi chung là danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) được áp dụng theo Thông từ 15/2016/TT-BLĐTBXH.
- Từ ngày 01/3/2021 – ngày Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được áp dụng theo Thông tư này.
Nội dung của thông tư
Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, chia thành 42 lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là bảng liệt kê một số lĩnh vực trong đó:
Lĩnh vực khai thác khoáng sản
Lĩnh vực cơ khí, luyện kim
Lĩnh vực hóa chất
Lĩnh vực vận tải
Lĩnh vực xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi
Lĩnh vực điện
Lĩnh vực thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông
Xem thêm:
Quyền của NLĐ Làm việc trong môi trường nguy hiểm theo quy định mới
Có nên nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần hay không?
Hướng dẫn người lao động tra cứu mã BHXH nhanh chóng chính xác.
Không được chốt sổ BHXH khi nghỉ việc người lao động cần làm gì?
Câu hỏi thường gặp
Từ ngày 01/3/2021 Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được áp dụng theo Thông tư này.
Trước ngày 01/3/2021: Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng theo Thông từ 15/2016/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01/3/2021 – ngày Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được áp dụng theo Thông tư này.
So với quy định trước đây, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được bổ sung thêm số lượng đáng kể các nghề, công việc nhưng vẫn được chia theo từng lĩnh vực cụ thể và phân loại theo điều kiện lao động loại VI, V, VI.
Liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung bài tư vấn.
Mọi thắc mắc cần sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn của Luật Sư X, mời quý khách liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102