Quy luật giá trị quy định người sản xuất được hiểu như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Quy luật giá trị quy định người sản xuất
Theo quy luật giá trị, sản xuất và lưu thông hàng hóa phải căn cứ vào thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Thời gian chung cho toàn bộ xã hội để sản xuất ra một sản phẩm đó được gọi là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ví dụ: A dệt vải hết 5h; B dệt vải hết 6h; C dệt vải hết 7h.
Trong ví dụ này thời gian lao động cá biệt là 5h, 6h, 7h. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian trung bình của ba người trên là 6h. B nđã thực hiện đúng quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, A thực hiện tốt quy luật giá trị và C đã vi phạm quy luật giá trị.
Quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Sự phù hợp ở đây có nghĩa là sự hao phí sức lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những người sản xuất khác.
Quy luật giá trị yêu cầu tổng giá trị hàng hóa sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa được tạo ra trong quá trình sản xuất. Điều này giúp cho hoạt động sản xuất hàng hóa được tiếp diễn và duy trì một cách bền vững bền vững. Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Quy luật giá trị quy định người sản xuất và lưu thông hàng hóa
– Trong sản xuất hàng hóa: thì thời gian lao động cá biệt phải bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
- Nếu thực hiện đúng quy luật giá trị thì có tác dụng cân đối thị trường;
- Nếu thực hiện tốt hơn quy luật giá trị sẽ dẫn tới thừa hàng hóa trên thị trường;
- Nếu vi phạm quy luật giá trị sẽ dẫn tới hiện tượng thiếu hụt hàng hóa trên thị trường.
– Trong lưu thông hàng hóa: Các sản phẩm trao đổi được cho nhau trong trường hợp giá trị của các sản phẩm bằng nhau. Quy luật giá trị giúp cho người tiêu dùng có thể lưu thông hàng hóa theo cách sử dụng một sản phẩm có giá trị trao đổi với một sản phẩm có giá trị bằng nhau. Đây được gọi là nguyên tắc ngang giá.
Trên thị trường giá cả của từng hàng hóa có thể cao hoặc thấp hơn giá trị hàng hóa do ảnh hưởng của cạnh tranh cung cầu. Nhưng dù thế nào giá cả cũng vận động xoay quanh trục giá trị của hàng hóa.
Quy luật giá trị quy định người sản xuất hàng hóa trong sản xuất từng sản phẩm biểu hiện như thế nào?
- Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị còn , giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa qua giá cả trên thị trường. Nếu mặt hàng nào lãi cao thì người sản xuất chuyển sang đầu tư và ngược lại.
- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và tăng năng suất lao động. Người sản xuất không muốn thua lỗ thì phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề người lao động… làm giá trị xã biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội. Khi đó năng suất lao động tăng dẫn đến sản phẩm tăng và lợi nhuận cũng sẽ tăng.
Ví dụ: Bình thường mỗi ngày A may một chiếc áo hết 2h. Nhưng A nhập thêm máy móc sản xuất dây chuyển hàng loạt thì mỗi ngày số lượng áo A sản xuất lên đến 200 chiếc từ đó lợi nhuận mỗi ngày thu được nhiều hơn.
- Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa. Những người sản xuất, kinh doanh giỏi (áp dụng các khoa học công nghệ trong sản xuất thì sẽ sản xuất được nhiều hàng hóa có giá trị thấp hơn giá trị trên thị trường) sẽ giàu và ngược lại.
Ví dụ: A và B cùng sản xuất bàn ghế. A dùng công nghệ sản xuất dây chuyển nên sản xuất được số lượng hàng hóa gấp nhiều lần việc B tự làm thủ công. Từ đó A làm ăn thắng lợi nên ngày càng giàu, còn B không chịu thay đổi mà giá hàng hóa cao hơn A nên làm ăn thua lỗ và nghèo.
Mời bạn xem thêm:
- Một trong những chức năng của tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa là gì?
- Biên bản giao nhận hàng hóa đơn giản như thế nào?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty hợp danh, giải thể công ty, đăng ký bảo vệ thương hiệu, mẫu tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, coi mã số thuế cá nhân, luật bay flycam…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết
Trong sản xuất hàng hóa , quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau:
– Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
– Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động. thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
– Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.