Chào Luật sư, tôi hiện tại đang có thai và đã chấm dứt hợp đồng lao động. Tôi muốn hỏi là: Nếu tôi được hưởng hỗ trợ do Covid-19 thì có được hưởng trợ cấp thai sản nữa không? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai; sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định.
Người lao động được hưởng trợ cấp do gặp khó khăn do đại dịch
Căn cứ điều 22 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do dịch Covid-19 nhưng không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động
Hưởng hỗ trợ do Covid-19 có được trợ cấp thai sản nữa không?
Việc hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 và chế độ trợ cấp thai sản là hai chế độ khác nhau. Hiện tại, pháp luật không có quy định cấm hưởng đồng thời trợ cấp thai sản khi đã hưởng trợ cấp Covid-19.
Do đó, nếu bạn đủ điều kiện theo quy định thì vẫn được hưởng đồng thời hai chế độ.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Đồng thời, phải đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH với trường hợp:
- Lao động nữ sinh con; nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ: Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai; phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Do đó, nếu bạn đủ điều kiện theo quy định thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Các chế độ thai sản bao gồm
- Chế độ khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần; mỗi lần 01 ngày; Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Chế độ nghỉ khi sinh: Thời gian nghỉ chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi; cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng
- Trợ cấp một lần khi sinh: Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, để hưởng chế độ thai sản, cần hoàn tất hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ sau:
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
- Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám; chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh; mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Hưởng hỗ trợ Covid-19 có được trợ cấp thai sản nữa không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Có thể bạn quan tâm
- Chồng sẽ được nghỉ thai sản nhiều lần khi vợ sinh con từ năm 2021
- Khó khăn vì Covid doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
- Cần làm gì khi chưa nhận được tiền hỗ trợ Covid-19
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điều 24 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trước ngày 05 và ngày 20 hàng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở LĐTB&XH.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở LĐTB&XH thẩm định; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc.
Căn cứ điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg:
Người lao động phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng; chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động; từ 15 ngày liên tục trở lên; tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; nghỉ việc không hưởng lương.