Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi mua xe ô tô một trong các thủ tục mà người mua xe ô tô phải thực hiện đó chính là tiến hành làm các thủ tục hành chính để làm giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô thuộc quyền sở hữu của mình. Vậy theo quy định của pháp luật thì giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?? Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 15/2022/TT-BCA
Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô là loại giấy tờ gì?
Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô chính là giấy chứng nhận đăng ký xe (gọi chung là giấy đăng ký xe) là một loại giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, xác nhận quyền sở hữu của chủ xe đối với phương tiện.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?
Hiện nay, căn cứ vào Bộ Luật dân sự 2015 không có một định nghĩa cụ thể nào về giấy tờ có giá mà chỉ xác định giấy tờ có giá là một trong bốn loại tài sản.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định như sau: Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.
Theo quy định tại Công văn 141/TANDTC-KHXX của Tòa án nhân dân tối cao thì giấy tờ có giá gồm:
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
- Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
- Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”…
Công văn này cũng chỉ rõ các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá”.
Do đó theo quy định trên đây thì giấy đăng xe ô tô hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô không phải là giấy tờ có giá.
Trách nhiệm của chủ xe trong việc đăng ký xe
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe trong việc đăng ký xe như sau:
– Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
– Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
- Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
- Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
– Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Thủ tục đăng ký xe ô tô mới năm 2022
Bước 1:
- Lựa chọn xe muốn mua
- Người đăng ký sẽ lựa chọn xe mua và mua xe đồng thời yêu cầu chủ cửa hàng; hoặc Công ty bán xe xuất hóa đơn cho người mua xe để đủ điều kiện đăng ký xe.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe ô tô mới để được cấp biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe. Căn cứ theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp; thu hồi đăng ký; biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì hồ sơ mới bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe sử dụng đúng theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA; Trường hợp chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
- Giấy tờ của xe: Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài Chính); Chứng từ lệ phí trước bạ xe;
- Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh thư nhân dân của chủ xe (bản sao công chứng, chứng thực);
- Giấy tờ khác (nếu có);
Bước 3:
- Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký.
- Chủ sở hữu xe sẽ tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe tại Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp quận; huyện nơi chủ xe đăng ký hộ khẩu thường trú.
Bước 4:
- Xử lý hồ sơ khi tiến hành thủ tục đăng ký xe ô tô;
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe; hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo quy định; - Kiểm tra thực tế xe: Trực tiếp đối chiếu nội dung trong giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn; cà số máy, số khung và ký đè lên bản cà số máy, số khung, ghi rõ họ, tên của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế của xe, ngày, tháng, năm kiểm tra xe; Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe và thực hiện một số thủ tục khác theo quy định.
Bước 5:
- Cấp giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô;
- Cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe; và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô có phải là giấy tờ có giá không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; tra cứu thông tin quy hoạch; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
(Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời như sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Như vậy, theo quy định như trên trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì giá trị sử dụng của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có thời hạn tối đa là 30 ngày.
Đối với dòng xe du lịch từ 5 chỗ đến 10 chỗ ngồi:
– Khu vực I (bao gồm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh): 2 triệu đồng.
– Khu vực II (bao gồm các thành phố trực thuộc Trung ương trừ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, các Thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh): 1 triệu đồng.
– Khu vực III (gồm những khu vực ngoài khu vực I và II): 200 nghìn đồng