Chào Luật sư! Doanh nghiệp tôi chuyên về sản xuất linh kiện điện tử. Vào đợt cuối năm, nhu cầu tiêu thụ mặt hành này từ đối tác tăng mạnh. Do đó, tôi cần phải cho công nhân làm thêm giờ. Vậy, khi doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ có cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không? Hi vọng Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Với thắc mắc của bạn, Luật sư X xin đưa ra phương án tư vấn của mình như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Thời giờ làm việc hiện nay
Thời giờ làm việc được xác định là khoảng thời gian do pháp luật quy định hoặc do sự thoả thuận của các bên, trong thời gian đó người lao động phải có mặt tại địa điểm cố định để thực hiện những công việc, nhiệm vụ được người sử dụng lao động giao phù hợp với thoả thuân trong hợp đồng lao động và quy định pháp luật
Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường của người lao động bình thường là:
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp làm thêm giờ được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo điều 107 Bộ luật lao động 2019:
Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Giới hạn số giờ doanh nghiệp làm thêm ngoài giờ
Theo quy định tại điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường; trừ trường hợp quy định tại khoản 2; khoản 3 Điều này.
Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ; tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng; trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b; điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Điều kiện tổ chức làm thêm ngoài giờ
Phải được sự đồng ý của người lao động;
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Các công việc doanh nghiệp không được làm thêm ngoài giờ quá 300 giờ trong một năm
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt; may; da; giày; điện; điện tử; chế biến nông; lâm; diêm nghiệp; thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ; kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách; không thể trì hoãn do tính chất thời vụ; thời điểm của nguyên liệu; sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước; do hậu quả thời tiết, thiên tai; hỏa hoạn; địch họa; thiếu điện; thiếu nguyên liệu; sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ có cần thông báo?
Theo điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Như vậy, khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, doanh nghiệp cần phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
Doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ không thông báo bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ về việc riêng; nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;
Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Do đó, doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ mà không đăng ký có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Có được từ chối ký hợp đồng lao động với ứng viên trúng tuyển?
- Gây thiệt hại cho doanh nghiệp người lao động phải bồi thường thế nào ?
- Có được tiết lộ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ có cần thông báo?”. Các vấn đề có liên quan như Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp, đòi quyền lợi người lao động, Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp lao động. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 187 Bộ luật lao động 2019:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
Hòa giải viên lao động;
Hội đồng trọng tài lao động;
Tòa án nhân dân.
Người vi phạm thực hiện một trong các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu:
Sử dụng bí mật kinh doanh để sản xuất và lưu thông hàng hoá; cung ứng dịch vụ trên phạm vi từ hai tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
Những thông tin quan trọng của doanh nghiệp bị tiết lộ, cung cấp cho đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Theo quy định tại điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng nội quy lao động đã hết hiệu lực ó thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng