Chào Luật sư, hiện tại tôi mới về hưu. Tôi là nữ thì công thức tính lương hưu được quy định ra sao? Công thức tính lương hưu năm 2021 đối với nữ hiện nay là như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư X xin được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Cách tính lương hưu năm 2021 đối với nữ
Năm 2022, NLĐ trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 6 tháng đối và đủ 55 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.
Năm 2021, NLĐ trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng đối và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.
Mức hưởng lương hưu hằng tháng của NLĐ được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trường hợp đối với lao động nữ thì tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2022 không thay đổi so với năm 2021. Cụ thể lao động nữ đóng đủ 15 năm BHXH sẽ được tính 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2% và tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.
Công thức tính lương hưu năm 2021 đối với nữ
Theo hướng dẫn, đối với người lao động (NLĐ) tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết 31/12/2022, cách tính lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:
Mức lương hưu hàng tháng = [Tỷ lệ (%)hưởng lương hưu hàng tháng] x [Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH]
Trong đó mức hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo tỷ lệ % lương tháng đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng tối đa của NLĐ khi về hưu là 75% mức lương đóng BHXH.
Đối với lao động nữ:
- Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu từ 01/01/2022 người lao động đóng đủ 20 năm BHXH thì có tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng là 45%.
- Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Trường hợp NLĐ hưởng lương chế độ hưu trí trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm; từ năm 2021 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019; đó là:
– Lao động nam đủ 55 tuổi 03 tháng; nữ đủ 50 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
– Lao động nam đủ 50 tuổi 03 tháng; và nữ đủ 45 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động nghỉ hưu trước tuổi
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; sẽ vẫn được hưởng lương hưu; nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019:
– Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng; nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng.
– Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng; và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng.
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Như vậy, khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ 01/01/2021; người lao động nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi cao hơn so với quy định tại Bộ luật Lao động 2012. Riêng một số trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì không yêu cầu về độ tuổi.
Giáo viên không đảm bảo giảng dạy có thể nghỉ hưu sớm
Giáo viên không đảm bảo giảng dạy có thể nghỉ hưu sớm được quy định như sau:
Để giải quyết tình trạng thừa giáo viên các cấp học phổ thông, ngày 11/8/2021; Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã có Công văn 3397/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn giải quyết vấn đề này.
Tại Công văn, Bộ giáo dục đào tạo đề nghị ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chỉ đạo xây dựng phương án giải quyết phù hợp với từng đối tượng giáo viên; theo các phương án:
– Giáo viên do sức khỏe, độ tuổi hoặc do nguyên nhân khác; không bảo đảm yêu cầu giảng dạy; thì xem xét điều chuyển vị trí việc làm từ giáo viên sang nhân viên trường học; hoặc bố trí nghỉ hưu sớm theo quy định;
– Điều chuyển giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu;
– Giáo viên có độ tuổi công tác, năng lực và nguyện vọng phù hợp với nhu cầu; thì tổ chức đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên để đào tạo văn bằng hai; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đủ điều kiện dạy các môn học còn thiếu, môn học tích hợp.
Có thể bạn quan tâm
- Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo quy định
- Điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định cập nhật năm 2021
- Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Thông tin liên hệ
Thông qua bài viết “Công thức tính lương hưu năm 2021 đối với nữ”. Hi vọng những nội dung trên có ích cho bạn đọc trong đời sống.
Quý khách hàng có nhu cầu đăng ký dịch vụ luật sư tư vấn đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, mã số thuế cá nhân, giấy tờ đất đau,… gọi ngay hotline: 0833 102 102. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Kể từ năm 2021; tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường; là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ.
– Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
– Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
.