Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi cần làm bất kỳ một thủ tục hành chứng nào thì người dân điều phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực các tài liệu hồ sơ có liên quan đến thủ tục hành chính ,à mình giải quyết. Và đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình cũng không là ngoại lệ. Vậy nếu có nhu cầu muốn công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình thì việc này thực hiện như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Công chứng là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 thì công chứng được hiểu như sau:
1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Giá trị của văn bản công chứng?
Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 thì công chứng được hiểu như sau:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào?
Công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào? Công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình thường là công chứng các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản án, quyết định giải quyết ly hôn của Toà án;
- Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
- Văn bản thoả thuận nhập tài sản riêng của tài sản chung của vợ chồng;
- Văn bản xác lập tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- …
Quá trình thực hiện công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tài liệu có liên quan cần công chứng.
– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người cần công chứng: Như giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng, đối khi có yêu cầu thêm sổ hộ khẩu;
– Bản sao các loại giấy tờ, văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình cần công chứng.
Lưu ý: Bản sao hồ sơ, tài liệu cung cấp là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
Bước 2: Nộp hồ sơ, giấy tờ, văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình cần công chứng.
Bước 3: Công chứng viên sẽ thực hiện thủ tục kiểm tra hồ sơ, giấy tờ nộp công chứng liên quan đến hôn nhân và gia đình cần công chứng.
– Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
– Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng
– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc công chức các giấy tờ, văn bản có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc chưa văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình cần công chứng chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
– Công chứng viên kiểm tra văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình; nếu trong văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
– Sau khi kiểm tra xong, người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
– Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình thì ký tên. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ văn bản có liên quan đến hôn nhân và gia đình để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, lời ký.
Bước 4: Trả kết quả công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình.
– Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng.
– Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình cần công chứng, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
– Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình cần công chứng có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Công chứng văn bản liên quan đến hôn nhân và gia đình như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 có quy định về địa điểm công chứng như sau:
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu; không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Căn cứ theo quy định hiện hành; việc công chức có thể được tiến hành tại trụ sở nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Trường hợp bạn không thể đi lại được có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Căn cứ theo quy định hiện hành, công chứng viên không được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình. Như vậy, công chứng viên không thể tự mình công chức di chúc của chính mình.
Tại Điều 7 Luật Công chứng 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi công chứng như sau:
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;