Tham gia nghĩa vụ quân sự chính là quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tham gia bảo vệ tổ quốc đất nước. Pháp luật đã có những quy định rất cụ thể về việc công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự Khi tham gia hhoạtddoojng này cũng phải có nững điều kiện nhất định, đối với những trường hợp cụ thể sẽ có quy định điều chỉnh hợp lý. Nhà nước đã quy định về những đố tượng được miễn đi nhập ngũ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự
Căn cứ quy định tại Thông tư số 148/2018/TT-BQP:
“4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.”
Theo dữ liệu bạn đưa ra bạn học hết lớp 6 do đó đối chiếu theo quy định pháp luật trên thì bạn không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Đồng thời trong dữ liệu bạn đưa ra thì cơ quan có thẩm quyền lại ghi trình độ văn hóa của bạn là học hết lớp 8, đối với trường hợp này bạn nên làm đơn đề nghị/khiếu nại yêu cầu cơ quan đó xem xét lại cho mình.
Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
Theo quy định thì công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng công dân có thể được miễn nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, nếu thuộc đối tượng là người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Công dân là người khuyết tật: những người bị khiếm khuyết, bị tật nặng hoặc đặc biệt nặng.
+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh mãn tính như Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính), bệnh động kinh; parkinson; di chứng do lao xương, khớp, phong; người nhiễm HIV, mù hoặc chột một mắt, điếc.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì những đối tượng sau được miễn gọi nhập ngũ:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”
+ Công dân phải là con hoặc là một anh, một em trai của liệt sĩ, một con của thương binh hạng một.
+ Công dân là một con của thương binh hạng hai, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người làm công tác cơ yếu.
+ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong có thời gian làm việc từ 24 tháng trở lên theo điều động tại khu vực đặc biệt khó khăn.
Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ
Căn cứ vào Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:
“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
Tuy nhiên Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 tức là khi bạn đã hết hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự thì bạn sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì Công dân sẽ được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình nếu thuộc một trong các trường hợp này:
“Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”
Trong đó có trường hợp “Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;”
Thêm vào đó Khoản 3 Điều 13 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ cũng có nêu:
“Điều 13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.”
Như vậy nếu như thuộc đối tượng là dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Trong đó, có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực thì bạn được miễn đi nghĩa vụ quân sự. Mọi người hãy nhớ là Dân quân tự vệ nòng cốt ở đây sẽ bao gồm Dân quân tự vệ cơ động và Dân quân tự vệ tại chỗ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chuyển ngành đại học có đi nghĩa vụ quân sự không?
- Khám nghĩa vụ quân sự có xét nghiệm máu không?
- Bị tật khúc xạ có đi nghĩa vụ quân sự không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được miễn nhập ngũ khi đã tham gia dân quân tự vệ”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con, thủ tục khai nhận di sản thừa kế, đổi tên mẹ trong giấy khai sinh… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 9 Luật dân quân tự vệ 2019 quy định về Đăng ký, quản lý dân quân tự vệ như sau:
– Tháng 4 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
– Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lập kế hoạch đăng ký, quản lý dân quân tự vệ rộng rãi.
– Dân quân tự vệ nòng cốt khi vắng mặt ở địa bàn cấp xã, cơ quan, tổ chức phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để quản lý và huy động khi cần thiết.
– Dân quân tự vệ nòng cốt thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc từ 3 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự; đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức để thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ”.
Ngoài ra, căn cứ Điều 12 của Luật Cư trú 2006 (được ban hành ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007) lại quy định là:
“Nơi cư trú của công dân là chổ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc tạm trú,…Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chổ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Theo đó, việc đăng ký dân quân tự vệ có thể đăng ký tại nơi mà bạn đang thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi bạn cư trú theo sổ hộ khẩu.
Điểm b khoản 1 điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
Vậy trong trường hợp của bạn, nếu không may gia đình bạn đang gặp hoàn cảnh khó khăn , nếu tại thời điểm có đợt gọi nhập, chỉ có bạn là lao động duy nhất trong gia đình thì bạn có thể xin xác nhận của chính quyền địa phương về hoàn cảnh gia đình bạn và gửi lên ban chỉ huy quân sự cấp huyện để được xem xét tạm hoãn gọi nhập ngũ.