Hiện nay, việc tuyên truyền các khẩu hiệu “Không đi trên hè phố”, “Không đi vào vỉa hè”… ngày càng phổ biến nhưng hoạt động này không ngăn được tình trạng phương tiện di chuyển trên vỉa hè, lấn chiếm phần đường dành cho người đi bộ. Người dân vẫn ngang nhiên để xe chiếm hết vỉa hè thậm chí còn để ngay cả dưới lòng đường. Rất nhiều nơi chiếm vỉa hè làm khu vực để xe, trông giữ xe kiếm lợi nhuận. Các hành vi này đề sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật về dừng đỗ xe. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Có được đỗ xe máy trên vỉa hè không theo quy định?” của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Đỗ xe là gì? Vỉa hè là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.”
Vỉa hè (hay còn gọi là hè phố) là phần dọc theo hai bên đường khoảng trống giữa đường với các hộ dân liền kề hoặc những công trình gần đường, thường được nát gạch chuyên dùng và là phần đường dành riêng cho người đi bộ. Vỉa hè là phần đường dành riêng cho người đi bộ đối với đường trong đô thị, hè phố bao gồm vỉa hè, hè đường là bộ phận của đường đô thị dành cho người đi bộ trong nội thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến
Quy định pháp luật về việc dừng đỗ xe trên đường bộ
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Mặt khác, căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật này cũng quy định người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Quy định pháp luật về việc dừng đỗ xe trên đường phố
Căn cứ vào quy định tại Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về việc đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình;bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Có được đỗ xe máy trên vỉa hè không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 19 Luật giao thông đường bộ 2008 thì không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định: Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
- Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
- Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Mức xử phạt khi đỗ xe trên vỉa hè, đi xe lên hè phố
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghi định 100/2019/NĐ-CP về việc xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng: Dừng xe nơi không phải vỉa hè, bên phải phần đường theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách vỉa hè hơn 0,25 m; dừng xe trên các tuyến xe điện và xe buýt; dừng xe nơi miệng cống thoát nước, trong hầm đường dây điện thoại, điện cao thế, nơi lấy nước cho xe chữa cháy; rời khỏi ghế lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định trên phần đường bố trí nơi dừng, đỗ xe; dừng, đỗ xe trên lối đi bộ; Đậu xe ở khu vực “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau: Đỗ xe ngoài vỉa hè, bên phải phần đường theo chiều đi của xe đạp hoặc cách xa vỉa hè đối với xe đạp gần nhất sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đến 1.000.000 đồng. lòng đường, vỉa hè hơn 0,25 m; đậu xe điện, chỉ trên đường xe buýt; bãi đỗ xe tại miệng cống, miệng hầm đường dây điện thoại, điện cao thế, dành chỗ cho xe chữa cháy vào lấy nước; đỗ xe, đỗ xe trên hè phố vi phạm quy định của pháp luật; hoặc đỗ xe ở mơ có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông vận tải đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có được đỗ xe máy trên vỉa hè không theo quy định?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ về soạn thảo mẫu trích lục hộ khẩu cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư X sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt lỗi đậu xe ô tô trên vỉa hè năm 2022 là bao nhiêu?
- Dắt xe máy trên vỉa hè có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện nay?
- Dắt xe máy trên vỉa hè có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện nay?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm đ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật.
Tại Quy chuẩn 41/2019 về báo hiệu đường bộ, ban hành theo Thông tư 54/2019, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã bổ sung thêm chỉ dẫn mới về việc đậu, đỗ xe ô tô. Theo đó, biển báo mang ký hiệu iI.408a có nghĩa là “nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Như vậy, tại những vị trí, tuyến đường có cắm biển báo này, ô tô sẽ được phép đỗ các bánh phía ghế phụ trên hè phố, tương đương với nửa thân xe trên vỉa hè.
Căn cứ theo Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển (Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;