Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Minh Tuấn, chuyện là tôi có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ từ trước đến nay, tuy nhiên vợ tôi lại không tham gia bảo hiểm xã hội bởi cô ấy không có công việc ổn định. Vào cuối năm nay thì cô ấy sẽ sinh con nên tôi băn khoăn không biết liệu trong trường hợp vợ tôi không tham gia bảo hiểm xã hội thì tôi có được hưởng chế độ thai sản gì không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi về vấn đề về chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH như nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH như nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Hiện nay các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, định nghĩa như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.
Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH như nào?
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam có tham gia bảo hiểm xã hội khi có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Trong trường hợp này, vợ bạn tuy không tham gia BHXH nhưng bạn tham gia BHXH đầy đủ. Vậy nên khi vợ bạn sinh, vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Cụ thể như sau:
Về thời gian hưởng chế độ thai sản
Khi lao động nam tham gia BHXH có vợ sinh: Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
05 ngày làm việc với sinh thường 1 con;
07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con“.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Người lao động nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của Người lao động.
Như vậy, trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con thì chồng có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với nam và thời gian nghỉ việc tùy thuộc vào trường hợp sinh của vợ. Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của chồng được xác định theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể:
Mức hưởng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản: 24 ngày x số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản của chồng.
Về vấn đề trợ cấp một lần
Căn cứ theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, theo quy định trên nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ sinh, cụ thể:
– Lao động nam có vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản (không đóng hoặc đóng không đủ điều kiện) căn cứ theo điểm c khoản 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
– Lao động nam phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh;
– Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Mức trợ cấp 1 lần = 2 x Lương cơ sở tháng. Chi tiết:
– Từ 01/07/2019, lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Tương đương mức trợ cấp là 2 x 2.780.000 đồng = 2.980.000 đồng
Hồ sơ và thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam như thế nào?
Hồ sơ gồm có:
– Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu;
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
Thời hạn nộp hồ sơ:
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
– Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ ngày Người lao động nam đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH như thế nào?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: tra cứu quy hoạch xây dựng, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Bảo hiểm xã hội có cần đóng liên tục không?
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng gì không?
- Bảo hiểm xã hội để lâu có lấy được không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đúng như cái tên của từng loại hình, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động và người sử dụng sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Còn với BHXH tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.
Theo Điều 4 Luật BHXH năm 2014 đã liệt kê cụ thể các chế độ thuộc phạm vi mà bảo hiểm xã hội phụ trách gồm:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được cơ quan BHXH giải quyết chế độ tương ứng.
Toàn bộ quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật BHXH năm 2014 gồm:
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.