Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội; hiện nay các giao dịch dân sự diễn ra ngày một phổ biến. Việc thực hiện các giao dịch dân sự đa phần sẽ đi kèm với các hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự có nhiều loại, nhưng nhìn chung khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; thì các bên đều phải thực hiện bồi thường thiệt hại hợp đồng nếu thiệt hại xảy ra. Vậy có những ” căn cứ xác định bồi thường thiệt hại” nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, bố tôi và người mua hàng có kí một hợp đồng dân sự. Hiện nay phía bên mua hàng đã vi phạm một điều khoản của hợp đồng; thì bố tôi có được quyền yêu cầu bên mua hàng phải bồi thường không ạ?. Và nếu được đòi bồi thường thì việc bồi thường thiệt hại này cứ vào đấu ạ?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc cua mình, mời bạn tham khảo bài viết sau của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Bồi thường thiệt hại là gì?
Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự; nhằm buộc bên có hành vi gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả; bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại.
Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự; uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc của chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
Người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm dân sự khi họ có lỗi. Xét về hình thức thì lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi gây ra thiệt hại. Trong hoàn cảnh đó chủ thể có khả năng xử sự khác; nhưng đã không xử sự mặc dù có điều kiện để xử sự khác; khi thực hiện hành vi chủ thể biết được hành vi của mình có thể xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của chủ thể khác nhưng vẫn thực hiện. Lỗi được thể hiện dưới hai dạng là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Điều 604 BLDS không định nghĩa lỗi mà chỉ nêu lên là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là các điều kiện để xác định hành vi của bên có nghĩa vụ hợp đồng là có lỗ; và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không, chỉ khi có căn cứ trách nhiệm bồi thường thiệt hại; thì mới có thể xác định người có nghĩa vụ trong hợp đồng phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai như Luật sư đã chia sẻ bao gồm 3 yếu tố:
- Có thiệt hại xảy ra, và thiệt hại định lượng được bằng tiền.
- Có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp; của cá nhân, tổ chức là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra.
- Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận tại hợp đồn; hoặc quy định trong văn bản pháp luật.
Dựa trên ba căn cứ này mà người yêu cầu bồi thường thiệt hại; phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ chứng minh cho: Quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại; và Cách xác định mức độ thiệt hại. Các loại thiệt hại cũng được pháp luật định lượng, qua định và hướng dẫn chi tiết; cho từng trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được xác định khi có vi phạm hợp đồng. Nếu có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra; thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 419 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm:
– Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: Tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý; để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút;
– Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
– Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng; mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; nghĩa vụ này được xem như đề bù cho người có quyền; do việc không thực hiện được hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích đáng ra phải có. Yêu cầu chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng phải phù hợp; và không vượt quá phần lợi ích đáng ra được hưởng nếu hợp đồng được thực hiện.
– Thiệt hại về tinh thần.
Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác là sự xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ; danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hợp đồng
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ; danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác; mà gây thiệt hại thì phải bồi thường; trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Như vậy, trong Bộ luật dân sự 2015, căn cứ xác định trách nhiệm Bồi thường thiệt hại; là “hành vi xâm phạm của người gây thiệt hại”
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại; thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản; phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại
Như vậy, căn cứ theo quy định trên; trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
– Có thiệt hại xảy ra
– Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
– Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015; về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền; bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường; nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý; và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại; có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại; thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra; do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Tra cứu thông tin quy hoạch; Lấy giấy chứng nhận độc thân; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Hợp đồng lao động thời vụ
Câu hỏi thường gặp
Các thiệt hại từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản được yêu cầu bồi thường khi đảm bảo các điều kiện sau:
– Có thiệt hại xảy ra: Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm Bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần. Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ. Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.
– Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra: Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tế làm phát sinh thiệt hại.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.