Vừa qua con tôi có bị triệu tập lên Tòa án để giải quyết một số vấn đề. Tôi có được một chị thư ký Tòa án hướng dẫn về tìm hiểu xem là có thuộc trường hợp được trợ giúp pháp lý không, nếu được thì quay lại làm một số giấy tờ. Tuy nhiên sau một thời gian tìm hiểu thì tôi vẫn chưa xác định được tôi có thuộc trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí hay không? Cho nên tôi muốn nhờ mọi người giúp đỡ tôi vấn đề thắc mắc trên. Để giải đáp thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?
Theo Điều 7 luật trợ giúp pháp lý 2017 quy định những đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí bao gồm:
“1. Người có công với cách mạng.
2.Người thuộc hộ nghèo.
3.Trẻ em.
4.Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
5.Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6.Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7.Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.”
Điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định của Luật Trợ giúp pháp lý là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên ta có thể nhận thấy đối tượng mà pháp luật quy định được trợ giúp pháp lý miễn phí là những người yếu thế trong xã hội như: Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; trẻ em, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; người khuyết tật, người cao tuổi, người nhiễm chất độc mầu da cam …
Đây là một chính sách xã hội cần thiết nhằm đảm bảo quyền cơ bản của công dân trong việc tiếp cận đến các dịch vụ pháp lý do các cơ quan hành chính công hoặc các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư tham gia hỗ trợ xã hội.
Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Theo Điều 8 Luật trợ giúp pháp lý 2017 quy định quyền của người được trợ giúp pháp lý quy định quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau:
“1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2.Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3.Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4.Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5.Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6.Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7.Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8.Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Tổ chức nào thực hiện trợ giúp pháp lý
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định: “Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý”
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm: Các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp hoặc tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp.
Hiện nay, danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo địa chỉ https://dstrogiupphaply.moj.gov.vn/all/searchOrganization , trong đó có địa chỉ, số điện thoại của tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý. Ngoài ra, thông tin về địa chỉ và số điện thoại của 63 Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm được đăng tại mục Chỉ dẫn người dân trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao (https://www.toaan.gov.vn/webcenter/portal/tatc/trung-tam-tro-giup) và các Trang thông tin điện tử thành phần của các địa phương.
Hình thức trợ giúp pháp lý
Khi có tranh chấp, vướng mắc về pháp luật, người được trợ giúp pháp lý có thể đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước/Chi nhánh hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật trong danh sách được công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp) để được cử người tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng hoặc đại diện ngoài tố tụng tùy theo yêu cầu, tính chất và nội dung vụ việc. Trong đó:
– Tư vấn pháp luật là hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
– Tham gia tố tụng là trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về tố tụng.
– Đại diện ngoài tố tụng là Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách thức gửi yêu cầu trợ giúp pháp lý
Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có thể thông qua các cách thức sau:
(1) Trực tiếp: người yêu cầu trợ giúp pháp lý tới trực tiếp các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để yêu cầu trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý lưu ý xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
(2) Qua các dịch vụ bưu chính (thư, fax): gửi hồ sơ với những giấy tờ nêu trên qua các công ty bưu chính viễn thông tới tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý lưu ý nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
(3) Các hình thức điện tử khác (email,…): người yêu cầu trợ giúp pháp lý chụp ảnh hoặc scan hồ sơ để gửi tới địa chỉ email của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Để tăng cường trách nhiệm của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý khoản 12 Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ Tư pháp quy định: “Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp người thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp xã giới thiệu theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này”. Như vậy, khi có vướng mắc, tranh chấp pháp luật người được trợ giúp pháp lý có thể ra Phòng Tư pháp huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi người được trợ giúp pháp lý đang sinh sống để được hướng dẫn cụ thể.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí là ai?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo bản cam đoan đăng ký lại khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Cách tính lương ca đêm 12 tiếng như thế nào?
- Quy định về xử lý đất xen kẹp
- Chứng khoán lưu ký và chưa lưu ký là gì?
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí kể trên, nếu có nhu cầu trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau:
Thứ nhất: Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Thứ hai: Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Thứ ba: Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý
Điều 28 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý là “tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi”. Đồng thời, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 cũng xác định rõ trách nhiệm của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Những quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người được trợ giúp pháp lý khi yêu cầu trợ giúp pháp lý và bảo đảm điều kiện để họ trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi.
Trường hợp nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì người được trợ giúp pháp lý có thể yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí địa điểm phù hợp (khoản 1 Thông tư số 12/2018/TT-BTP).
Yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý trong các trường hợp sau đây:
– Yêu cầu trợ giúp pháp lý không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
– Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;
– Người được trợ giúp pháp lý đã chết;
– Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
Việc từ chối thụ lý phải được thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý.