Ngoài việc người lao động họ quan tâm tới thời gian nghỉ vào những ngày lễ tết nào thì việc có tiền lương, tiền thưởng trong những ngày đó cũng được người lao động đặc biệt quan tâm. Có rất nhiều những chế độ đãi ngộ của doanh nghiệp luôn vẫn luôn là chủ đề đáng quan tâm của người lao động. Chính vì vậy, chế độ tiền lương, thưởng trong các ngày đó là vấn đề được đem ra bàn luận sôi nổi trước mỗi dịp nghỉ lễ tới. Pháp luật về lao động cũng đã có quy định rất rõ ràng, để tránh tình trạng người lao động bị tước mất quyền lợi khi làm việc. Mỗi một công ty sẽ có những điều lệ chính sách khác nhau, Chính vì thế, nên khoản tiền thưởng ngày lễ cho người lao động cụ thể là bao nhiêu còn phải tùy thuộc vào quy định tại điều lệ của công ty doanh nghiệp mà người đó làm việc. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Các ngày lễ được thưởng trong năm” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Những dịp nghỉ lễ tết do Nhà nước quy định
Căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định những ngày nghỉ lễ, tết thông thường như sau:
“Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.”
Đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ nêu trên, người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ mang quốc tịch.
Các ngày lễ được thưởng trong năm
Bộ luật Lao động 2019 không quy định chế độ thưởng với lao động vào ngày lễ, tết. Việc này còn tùy thuộc vào thương thảo trong quy ước lao động tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động. Một số doanh nghiệp có thể có các bộ quy ước này nhưng một số doanh nghiệp cũng có thể không có, vì vậy trước khi ký hợp đồng lao động, người lao động nên tìm hiểu thỏa thuận kỹ về vấn đề này.
Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền thưởng như sau:
“Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở”.
Theo đó, có thể hiểu thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Mức thưởng này không thuộc mức lương mà người lao động nhận được như thoả thuận ở hợp đồng lao động.
Chính vì vậy, tiền thưởng dịp lễ Tết, 30/4, 1/5, 2/9 là không bắt buộc và chỉ mang tính khuyến khích.
Quy định về tiền lương đi làm vào ngày nghỉ lễ
Pháp luật quy định nhưng ngày nghỉ lễ là những ngày mà người lao động dù không làm việc nhưng vẫn được hưởng 100% lương so với ngày làm việc bình thường. Tuy nhiên trên thực tế nhiều người lao động vẫn chọn đi làm vào ngày lễ để cải thiện thu nhập vì tiền lương của dịp lễ được tăng cao hơn do được tính lương làm thêm giờ so với ngày bình thường. Căn cứ theo
Căn cứ vào Điều 98 Bộ luật lao động 2019 và Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định Mức lương của người lao động khi đi làm vào ngày lễ tết sẽ được tính như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
“Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ làm thêm |
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số sản phẩm làm thêm |
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định về chi tiền lễ tết năm 2023
- Cách tính phần trăm tiền thưởng cho sales nhà phân phối năm 2023
- Vay tiền không trả bị đăng lên mạng xã hội có bị phạm pháp?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các ngày lễ được thưởng trong năm”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như trích lục hồ sơ địa chính …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động và người sử dụng lao động được tự thỏa thuận về thời gian thử việc. Tuy nhiên, pháp luật cũng giới hạn thời gian thử việc tối đa đối với các loại công việc như sau:
Không quá 180 ngày:Công việc của người quản lý doanh nghiệp
Không quá 60 ngày:Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên
Không quá 30 ngày:Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
Không quá 06 ngày làm việc:Công việc khác
Có thể thấy, trừ trường hợp thử việc tối đa 06 ngày làm việc ra thì các trường hợp còn lại đều áp dụng thời gian thử việc tính theo ngày bình thường, tức là đã bao gồm cả ngày lễ, Tết và nghỉ hằng tuần.
Điều này đồng nghĩa với việc ngày nghỉ lễ cũng sẽ được tính vào thời gian thử việc của hầu hết người lao động.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Ngoài ra pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc người lao động lựa chọn đi làm vào ngày lễ, Tết sẽ được nghỉ bù, vì vậy người lao động khi lựa chọn đi làm thêm vào ngày lễ, Tết sẽ không được nghỉ bù mà chỉ được tính lương làm thêm giờ.
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.“
Theo đó, nếu không trả lương ngày lễ cho nhân viên, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 20 – 40 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).
Lúc này, để đòi đủ tiền lương ngày lễ, người lao động có thể thực hiện thủ tục tố cáo tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Trong quá trình giải quyết, nếu xác minh được hành vi vi phạm của doanh nghiệp, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp thanh toán đầy đủ quyền lợi cho người lao động.