“Xin chào luật sư. Tôi vừa đi khám bệnh về phát hiện tôi bị ung thư giai đoạn cuối. Sau nhiều năm làm lụng tôi có để dành được một số tài sản, nay tôi muốn lập di chúc để chia cho các con thì có được không? Nội dung của di chúc phải đảm bảo có những nội dung chính nào? Có bắt buộc phải công chứng di chúc không? Di chúc không công chứng thì có hợp pháp hay không? Theo quy định pháp luật hiện nay, lập di chúc khi còn sống có hợp pháp không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Lập di chúc khi còn sống có hợp pháp không?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp. Cụ thể như sau:
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, khi di chúc đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì được xem là hợp pháp. Người lập di chúc khi còn sống đáp ứng được các điều kiện quy định cũng được tính là hợp pháp.
Nội dung của di chúc phải đảm bảo những nội dung chính nào?
Nội dung di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
– Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Di chúc không công chứng thì có hợp pháp hay không?
Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể như sau:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Như vậy, một số trường hợp không cần thực hiện công chứng di chúc nhưng bản di chúc được lập vẫn có giá trị như được công chứng được quy định nêu trên.
Theo đó, khi bản di chúc đáp ứng được các điều kiện khi lập di chúc như: được lập khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật thì không thực hiện công chứng vẫn được xem là di chúc hợp pháp.
Thủ tục lập di chúc quy định như thế nào?
Trường hợp bạn lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã thì trình tự thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chức tư pháp – hộ tịch.
Bước 2: Công chức tư pháp hộ tịch phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Bước 4: Công chức tư pháp hộ tịch ký vào bản di chúc.
Có thể bạn quan tâm
- Di chúc có hiệu lực bao nhiêu năm?
- Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?
- Di chúc là gì? Những yêu cầu để di chúc có hiệu lực?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Lập di chúc khi còn sống có hợp pháp không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký lại khai sinh; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng 2014, di chúc đã được công chứng vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung. Người lập di chúc có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung di chúc đó.
Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Nếu di chúc viết tay đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính hợp pháp và nội dung được quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 thì được coi là hợp pháp và di sản thừa kế của bố bạn được chia theo nội dung di chúc đó.