“Xin chào luật sư. Theo quy định pháp luật hiện nay, di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào? Người làm chứng trong di chúc miệng cần đáp ứng các điều kiện gì để di chúc được coi là hợp pháp? Di chúc không công chứng, chứng thực thì có hợp pháp hay không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?
Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
- Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, nếu di chúc miệng đáp ứng đủ 03 điều kiện trên thì được coi là hợp pháp.
Bên cạnh đó, vì di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều kiện về người làm chứng đối với di chúc miệng
Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc. Theo đó, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Khi nào di chúc không công chứng, chứng thực được xem là hợp pháp?
Di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 quy định. Cụ thể như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trường hợp này di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng:
– Di chúc không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, và đáp ứng các điều kiện tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.
– Di chúc có người làm chứng, thì người làm chứng phải đáp ứng điều kiện:
- Không là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Không là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Không là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Những trường hợp đặc biệt khác khi di chúc lập bằng văn bản cũng được xem là hợp pháp như:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Có thể bạn quan tâm
- Di chúc có hiệu lực bao nhiêu năm?
- Di chúc là gì? Những yêu cầu để di chúc có hiệu lực?
- Thừa kế đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không cấm việc một người lập nhiều di chúc. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức miệng. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc cá nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc miệng. Trường hợp di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật. thì di sản thừa kế sẽ được thừa kế theo pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.