Xin chào Luật sư. Em là Hoa, hiện là sinh viên năm hai, khoa Luật Học viện Thanh thiếu niên. Em đang học đến Bộ môn Luật dân sự, cụ thể về vấn đề chia thừa kế. Trong quá trình học tập em vẫn chưa hiểu rõ về phần này nên kính mong được quý Luật sư giải đáp câu hỏi như sau: Tài sản chung của vợ chồng khi chồng chết sẽ được chia như thế nào? Cảm ơn Luật sư. Rất mong nhận được hồi đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Cách chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng chết thế nào?” như sau:
Căn cứ pháp lý
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 213 BLDS 2015, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
Như vậy, vợ chồng có thể cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Cách chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng chết thế nào?
Nguyên tắc chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết
Theo quy định của pháp luật, vợ hoặc chồng chết đồng nghĩa với việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa người còn lại.
Khi đó, tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Ngoài ra, tài sản của vợ chồng trong kinh doanh cũng được giải quyết theo quy định tại các nguyên tắc nêu trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Trên cơ sở nguyên tắc trên, khi vợ hoặc chồng chết, việc chia tài sản sẽ được giải quyết theo trình tự như sau:
Chia tài sản chung của vợ chồng
Việc chồng chết là một trong những trường hợp chấm dứt mối quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi một bên chết, tài sản chung của vợ chồng phải được chia ra để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên còn lại.
Theo đó, nếu không có thỏa thuận về chế độ tài sản thì tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng, phần tài sản mà mỗi bên được nhận sẽ là tài sản riêng của người đó.
Chia di sản của người chết để lại
Di sản theo quy định của pháp luật bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy, sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, phần tài sản đó sẽ được coi là di sản của người chết.
Sau khi xác định được di sản của người mất để lại, phần di sản này sẽ được chia theo các quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
Trường hợp chồng chết có để lại di chúc
Nếu chồng chết có để lại di chúc thì việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc.
Trường hợp di chúc hợp pháp nhưng không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba của một suất người thừa kế theo pháp luật nếu:
Họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản;
Hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó và họ không từ chối nhận di sản hoặc họ không thuộc đối tượng không có quyền hưởng di sản.
Đây là trường hợp đặc biệt Pháp luật quy định họ là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Trường hợp chồng chết không để lại di chúc
Lúc này, di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật đó là chia cho những người trong cùng một hàng thừa kế phần tài sản ngang nhau.
Trước tiên, ưu tiên chia tài sản thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Có thể bạn quan tâm
- Nhà đang trả góp có được xem là di sản thừa kế không?
- Được thừa kế đất của hộ gia đình thì chia tài sản như thế nào?
- Cháu nội có được hưởng thừa kế không theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng chết thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cấp bản sao trích lục kết hôn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chồng chết thì vợ chỉ được là người quản lý tài sản (Quyền sử dụng, khai thác) chứ không có quyền định đoạt toàn bộ tài sản trong đó có di sản của người chồng để lại.
Do vậy có thể hiểu khi chồng chết thì vợ không được toàn quyền sở hữu tài sản, không được toàn quyền chia tài sản chung của vợ chồng.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đất là tài sản có giấy chứng nhận ghi rõ chủ sở hữu, nên chỉ người được chứng nhận là chủ sở hữu, có đủ năng lực hành vi dân sự mới được ký hợp đồng mua bán đất.
Do vậy nếu đất là tài sản chung của vợ chồng, hoặc tài sản riêng của người chồng thì khi chồng chết vợ không có toàn quyền định đoạt việc bán đất.