Đất đai là một loại tài sản quý giá của Nhà nước; vậy nên việc quản lý đất đai luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một phương thức quản lí đất đai của Nhà nước ta hiện nay. Việc cấp giấy chứng nhận luôn tuân theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp do sai sót mà diễn ra việc ” cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa” gây nên nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất.
Câu hỏi: Gia đình tôi được bố mẹ chồng cho 1 thửa đất để canh tác từ năm 1996, đến năm 1999 ủy ban nhân dân xã và huyện có chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, gia đình tôi đã kê khai toàn bộ diện tích đất đang sử dụng, và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình sử dụng đất đến năm 2013 gia đình tôi và hàng xóm có xảy ra tranh chấp, trong quá trình giải quyết tranh chấp gia đình tôi đã phát hiện ra một phần đất trong giấy chứng nhận của gia đình tôi trùng với một phần đất trong giấy chứng nhận đất của nhà hàng xóm. Luật sư cho tôi hỏi là phải làm gì khi bị cấp giấy chứng nhận QSDĐ bị trùng thửa. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau của chúng tôi nhé.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực; thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý; để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định; thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu có sự gian lận, sai sót hoặc một số lý do khác; cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý; để giải quyết mối quan hệ về đất đai giữa các chủ thể và cũng là cơ sở pháp lý; để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xây dựng các quyết định hành chính; của cơ quan nhà nước như quyết định đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự; của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho cơ quan nhà nước; có thể phát hiện được các hành vi vi phạm; của các chủ thể xâm phạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng; hoặc xâm phạm đến lợi ích của nhà nước.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giúp cho nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ; kiểm soát được việc chuyển nhượng, giao dịch trên thị trường; và áp dụng chế tài đối với các chủ thể không hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội; giúp cho cá nhân, hộ gia đình yên tâm sử dụng, đầu tư kinh doanh trên mảnh đất của mình.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp bị trùng thửa; là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mà bị chồng lấn toàn bộ hay một phần diện tích đất lên nhau; trên cùng một diện tích đất được xác định.
Làm thế nào khi bị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa?
Trước hết cần phải chứng minh được thửa đất đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn. Để chứng minh được bạn cần phải thu thập và xuất trình các các giấy tờ; quy định tại Khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; trong đó các giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất; hay có thể lập các biên bản họp tại địa phương, các hộ gia đình liền kề; hay người có chức sắc, người có uy tín đều thừa nhận và ký vào trong biên bản họp; về việc xác định diện tích đất đó là thuộc quyền của ai.
Từ các căn cứ trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét; để nhận định rằng bạn có là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất đó hay không. Khi đó bạn sẽ có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân huyện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Sau đó tiến hành việc xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc nếu có tranh chấp thì giải quyết tranh chấp theo thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định; hoặc khởi kiện vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng hành chính.
Nếu trong trường hợp đất bị trùng thửa có tranh chấp thì khởi kiện ra tòa án nhân dân.
Do vậy khi nhận thấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa; bạn nên nhờ cơ quan có thẩm quyền xem xét đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; và thực hiện cấp lại cho đúng diện tích thực tế.
Thu hồi lại Giấy chứng nhận đã cấp khi bị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
Theo quy định Điểm d, Khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp nếu:
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất; không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất; hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Để bảo vệ quyền và lợi ích khi bị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa; bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết vấn đề này tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; để tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc cấp nhầm sổ đỏ trùng thửa. Sau khi tìm ra nguyên nhân; phía cơ quan chức năng sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cấp nhầm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ” Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trùng thửa“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến quy định đăng ký bảo hộ logo công ty; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Đơn xin hỗ trợ di dời nhà ở
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Hợp đồng lao động thời vụ
Câu hỏi thường gặp
Để bảo vệ quyền và lợi ích của bạn khi bị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết vấn đề này tại Uỷ ban nhân dân cấp xã để tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc cấp nhầm sổ đỏ trùng thửa. Sau khi tìm ra nguyên nhân phía cơ quan chức năng sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cấp nhầm.
Nếu Uỷ ban nhân dân xã giải quyết không được bạn có thể làm đơn gửi lên Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
Cần chuẩn bị những giấy tờ sau để yêu cầu giải quyết:
Đơn phản ánh việc cấp giấy chứng nhận không đúng quy định;
Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Chứng minh thư của người đứng tên trong sổ đỏ cấp cho cá nhân, sổ hộ khẩu của gia đình nếu sổ đỏ cấp cho hộ gia đình.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm cơ bản như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp cho một cá nhân, một nhóm cá nhân theo hình thức đồng sở hữu, cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu hồng cánh sen, bao gồm 4 trang khác với các loại Giấy chứng nhận khác.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện đầy đủ thông tin của người sử dụng, những thông tin thay đổi sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giống như một bản đồ địa chính thu hẹp, thể hiện hướng đất, diện tích đất, chiều dài của các cạnh, tiếp giáp với diện tích đất của nhà ai, có nhà và các tài sản gì gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp cho 7 đối tượng theo quy định của Luật Đất đai trong đó không bao gồm người nước ngoài.