Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền người sử dụng lao động phải chi trả khi kết thúc hợp đồng lao động với người lao động. Để biết NSDLĐ có thanh toán khoản tiền này theo đúng quy định hay không. Sau đây hãy cùng phòng tư vấn luật lao động của Luật sư X tìm hiểu về cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nhé.
Căn cứ pháp luật.
Nội dung tư vấn.
Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc.
Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 và khoản 1 điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc như sau.
Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc khi đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên và thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau :
Hết hạn hợp đồng lao động
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 và điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cách tính trợ cấp thôi việc được quy định như sau.
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x tiền lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc.
Bài viết xem thêm.
Trợ cấp mất việc làm là gì? Cách tính trợ cấp mất việc?
Những trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế gồm:
- Thời gian đã trực tiếp làm việc.
- Thời gian thử việc.
- Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản.
- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương.
- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương.
- Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ hằng tuần ,nghỉ việc hưởng nguyên lương.
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp.
Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 trường hợp người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ điều 46 bộ luật lao động 2019 trường hợp này người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Căn cứ khoản 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
NLĐ được trợ cấp mất việc.