Sau khi ly hôn, con sẽ được vợ, chồng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án. Và theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Người không trực tiếp nuôi con có thể bị hạn chế quyền thăm nuôi con nếu thuộc các trường hợp pháp luật quy định. Cùng tìm hiểu về các trường hợp hạn chế quyền thăm nuôi con qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Hạn chế quyền thăm nuôi con khi nào?
Sau khi ly hôn, việc nuôi dưỡng và cấp dưỡng cho con được quy định cụ thể như sau:
– Vợ, chồng thỏa thuận người trực tiếp nuôi con; quyền, nghĩa vụ của mỗi bên với con sau khi ly hôn.
– Không thỏa thuận được, Tòa án giao con cho một bên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
– Con từ đủ 07 tuổi trở lên, Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.
Như vậy, khi cha mẹ ly hôn, Tòa án sẽ tôn trọng và công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền và lợi ích tốt nhất của con để quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ như sau:
– Người được giao trực tiếp nuôi con: Tạo điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; tạo điều kiện và không được cản trở người kia thăm non, chăm sóc… con.
– Người không trực tiếp nuôi con: Có nghĩa vụ cấp dưỡng, được thăm con mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng nêu rõ:
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Có 02 trường hợp người không trực tiếp nuôi con bị hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn:
– Lạm dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
– Lạm dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
Trong hai trường hợp này, người được giao nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người còn lại.
Nếu người không trực tiếp nuôi con có hành vi cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến con sau khi ly hôn thông qua việc thăm con thì để hạn chế quyền thăm con đúng luật, người được giao nuôi con phải gửi yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền để hạn chế quyền thăm con của người này.
Nộp hồ sơ yêu cầu hạn chế quyền thăm con
Việc yêu cầu hạn chế quyền thăm con là một trong những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo đó, cha, mẹ có thể nộp đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau ly hôn của người con lại tại:
– Tòa án nơi cha/mẹ của con chưa thành niên cư trú (thường trú + tạm trú), làm việc theo điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
– Tòa án nơi người con cư trú (thường trú + tạm trú) theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn của cha hoặc mẹ.
Như vậy, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ tại Tòa án cấp huyện – nơi người cha hoặc người mẹ hoặc người con chưa thành niên cư trú, làm việc.
Khi nào người bố được quyền nuôi con?
Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, Tòa án sẽ dựa vào thoả thuận của các bên để quyết định giao quyền nuôi con cho bố hay mẹ. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết tòa án sẽ dựa trên các yếu tố sau để xem xét ai có thể đáp ứng các điều kiện tốt nhất cho con:
– Thu nhập hàng tháng (Có đảm bảo để nuôi con hay không);
– Chỗ ở ổn định;
– Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển tốt nhất về thể chất lẫn tinh thần cho con không?);
– Thời gian làm việc (Có thời gian để chăm sóc con hay không?);
– Sự quan tâm, chăm sóc của cha/mẹ dành cho con?;
– Điều kiện về sức khỏe của từng bên,…
Trường hợp nào cha, mẹ không có quyền nuôi con sau ly hôn?
– Theo quy định tại Điều 54, Khoản 3, Luật Hôn nhân và gia đình: “Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.” Dẫn chiếu tới quy định tại Điều 47 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp cha, mẹ không có quyền nuôi con sau ly hôn bao gồm:
- + Cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự;
- + Cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con;
- Cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào người bố được quyền nuôi con?
- Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Hạn chế quyền thăm nuôi con với trường hợp nào?
Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề khác như: làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Để được Tòa án có thẩm quyền giải quyết, người có yêu cầu hạn chế quyền thăm con phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm:
– Đơn yêu cầu có nội dung chính gồm: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên Tòa án có thẩm quyền; Tên, địa chỉ, số điện thoại… của người yêu cầu, người liên quan; Trình bày cụ thể yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau ly hôn của người kia cùng lý do, mục đích, căn cứ…
– Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho yêu cầu của mình.
– Quyết định/bản án ly hôn.
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn (bản sao).
Theo Phụ lục kèm Nghị quyết 326 năm 2016, lệ phí khi giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm con tại phiên họp sơ thẩm là 300.000 đồng; phúc thẩm là 300.000 đồng.
Căn cứ Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự, thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu được thực hiện như sau:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo: Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu đơn chưa đầy đủ thì người yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung trong 07 ngày;
– 03 ngày làm việc làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Toàn án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
– 01 tháng: Thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu.
– 15 ngày: Tòa án mở phiên họp để giải quyết việc dân sự.
Như vậy, thời gian giải quyết việc yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn thường diễn ra khoảng 01-02 tháng. Tuy nhiên, thực tế, có thể có nhiều trường hợp, thời gian này sẽ kéo dài hơn.