Lao động là quá trình con người tạo ra của cải vật chất cũng như kiếm tiền nuôi sống bản thân. Trong lao động, tai nạn là điều không thể lường trước và nhiều khi là không thể tránh khỏi. Vì vậy, bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp sinh ra để dự phòng cho những rủi ro của tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Quy định đóng bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp là gì?
Bảo hiểm tai nạn lao động là hình thức bảo hiểm giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi gặp tổn thất do tai nạn liên quan đến công việc gây ra. Các quy định về mức đóng bảo hiểm, hình thức đóng, mức hưởng và những điều khoản được bồi thường sẽ được quy định trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được sử dụng để chi trả các khoản sau:
- Phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng
- Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
- Chi phí dưỡng sức và phục hồi sức khỏe
- Hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
- Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Chi phí đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
Quy định đóng bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp
Dù không mong muốn nhưng những rủi ro trong công việc là điều khó có thể lường trước và có khả năng đe dọa đến sức khỏe, cuộc sống của người lao động. Nhằm chia sẻ gánh nặng cho người lao động, bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) chính là một trong những chính sách an sinh xã hội hữu ích nhất hiện nay, giúp người lao động vượt qua những khó khăn khi gặp rủi ro trong quá trình làm việc.
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) là một trong 05 chế độ BHXH bắt buộc được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội. Ngày 25/6/2015 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 13 đã thông qua và thống nhất chế độ bảo hiểm TNLĐ-BNN một cách cụ thể tại Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) số 84/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2016.
Đối tượng áp dụng
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động (giao kết bằng văn bản) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng( áp dụng từ 01/01/2018);
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;II. Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
-Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
– Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định;
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
– Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Giám định mức suy giảm khả năng lao động
– Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
+ Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
+ Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
– Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
+ Bị tai nạn lao động nhiều lần;
+ Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều kiện hưởng trợ cấp
Đối với trợ cấp 1 lần
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
– Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Đối với trợ cấp hằng tháng
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
– Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định trên này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Sổ bảo hiểm xã hội bị rách bìa có sao không?
- Bảo hiểm thai sản cho người không đi làm
- Rút tiền bảo hiểm nhân thọ đúng hạn
- So sánh các loại bảo hiểm nhân thọ
- Mặt trái của bảo hiểm nhân thọ
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định đóng bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình, dịch vụ thám tử toàn tâm, dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 43 của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, một số đối tượng sử dụng lao động sau có trách nhiệm phải mua và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác
– Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức thu nhập tối thiểu được chọn làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích 22% mức thu nhập đã chọn để đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2022, mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn đã tăng từ 700.000 đồng/tháng lên thành 1.500.000 đồng/tháng.
Tương ứng với đó, mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất sẽ tăng từ 154.000 đồng/tháng lên thành 330.000 đồng/tháng.
Như vậy có thể thấy, từ ngày 01/01/2022, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu sẽ tăng hơn gấp đôi so với trước đó.
Khoản 2 Điều 41 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã nêu rõ:
2. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và do người sử dụng lao động đóng.
Theo đó, người lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động mà việc đóng loại bảo hiểm này là trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 43 Luật này, trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.