Việc mua bán xe ô tô cũ không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu các quy định của pháp luật để có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Để tránh các rủi ro pháp lý không cần thiết, Luật sư X kính mời quý độc giả theo dõi bài viết sau: ” Phí sang tên đổi chủ xe ô tô cùng tỉnh là bao nhiêu”
Căn cứ pháp lý
Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Sang tên đổi chủ xe ô tô là gì ?
Sang tên đổi chủ xe ô tô là việc chuyển quyền sở hữu xe (do mua bán, tặng, cho, thừa kế) từ bên chuyển quyền sang bên nhận quyền. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên sau khi chuyển nhượng.
Thông tư số 58/2020 của Bộ Công an có nêu cụ thể quy định quy trình cấp, thu hồi, đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2020, thì sau ngày 31/12/2021, những xe mua bán qua nhiều đời chủ mà không làm đúng thủ tục giấy tờ sẽ không thể sang tên đổi chủ. Khi đó, người sở hữu xe sẽ bị lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) phạt lỗi “xe không chính chủ” thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông (TNGT), đăng ký xe hoặc bị phát hiện, xử lý nếu vi phạm Luật Giao thông đường bộ.
Sau khi hoàn tất việc chuyển quyền theo đúng quy định của pháp luật. Bên nhận chuyển nhượng sẽ có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận hợp pháp. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng.
Phí sang tên đổi chủ xe ô to cùng tỉnh là bao nhiêu
Lệ phí trước bạ
Theo quy định Bộ Tài chính, phí trước bạ đối với ô tô mua mới dưới 10 chỗ là 12% giá trị xe; xe khách, xe tải… chỉ 2% đó là đối với xe mua mới. Với xe ô tô cũ thuế trước bạ là 2% giá trị xe đã khấu hao (Lệ phí trước bạ phải nộp = 2% x Giá tính lệ phí trước bạ
Khi sang tên đổi chủ, tỷ lệ tính phí trước bạ dựa trên thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất (được tính là 1 năm) theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe mới cùng loại. Cụ thể với xe hoạt động 1-3 năm tính 70% giá trị; 3-6 năm 50%; 6-10 năm 30%; Trên 10 năm 20%.
Như vậy, phí trước bạ xe ô tô được tính theo giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe. Xe càng cũ thì giá trị được tính càng giảm.
Ví dụ, giá trị xe ô tô Vios đời 2016 mua mới là 500 triệu đồng. Sau 6 năm sử dụng giá trị chỉ còn 350tr (giá trị đã khấu hao còn 70% giá trị lúc mua tức là còn: 70%*500tr = 350tr). Mức phí trước bạ sẽ tính là 2% của giá trị xe còn lại là: 350tr, tức là chúng ta phải đóng 7 triệu đồng tiền thuế trước bạ.
Phí đổi biển số tại phòng cảnh sát giao thông
Phí đổi biển số xe dựa trên Thông tư 53/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính về mức thu với các loại phương tiện khi đăng ký mới, sang tên đổi chủ.
Đơn cử tại Hà Nội, tất cả xe đăng ký mới hay sang tên đều sẽ lấy biển kiểm soát 5 số và lệ phí rất thấp. Do đó thủ tục mua bán ô tô cũ khác tỉnh khá phức tạp hơn so với việc sang nhượng xe cũ đăng ký cùng tỉnh.
Nếu xe đã mang biển 5 số khi sang tên mất 50.000 đồng, chi phí biển số xe ô tô từ tỉnh lẻ về Hà Nội và chi phí cấp biển xe ô tô mới là 20.000.000 đồng. Nếu đổi từ biển 4 số sang 5 số, ôtô mất 150.000 đồng, xe máy 50.000 đồng.
Sau khi có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết, các trung tâm điểm đăng kiểm xe cơ giới của Phòng CSGT sẽ giải quyết cấp, đổi trong vòng 2-3 ngày làm việc trừ thứ 7 và chủ nhật.
Phí làm giám định hải quan cho xe
Giám định hải quan xe ô tô là việc làm của cơ quan kiểm định xe. Họ sẽ kiểm tra lại hồ sơ gốc nhập khẩu, số khung số máy của chiếc xe đó có chính xác hay không, xe đã thông quan và đóng thuế nhập khẩu hay chưa?
Có hai trương hợp xảy ra như sau:
- Nếu xe là lắp ráp trong nước thì chúng ta không cần đến việc giám định hải quan.
- Nếu là xe nhập khẩu chuyển về thì bắt buộc phải giám định hải quan tại các cơ sở kiểm định. Chi phí cho việc giám định hải quan này là 1 triệu đồng 1 xe.
Thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô
Hồ sơ sang tên xe ô tô
- Tờ khai đăng ký sang tên đổi chủ xe theo mẫu
- Giấy tờ tùy thân của chủ xe mới
- Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô
- Hợp đồng mua bán xe xe ô tô cũ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ: Biên lai nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, séc hoặc ủy nhiệm chi của ngân hàng hợp lệ.
- Hồ sơ gốc của xe: Trong trường hợp sang tên khác tỉnh thành
Quy trình thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô
Thủ tục sang tên xe ô tô cùng tỉnh
- Bước 1: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe)
- Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (liệt kê ở trên)
- Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú hoặc điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện (theo Quyết định 933/QĐ-BCA-C08). Xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu…còn hạn).
Thủ tục sang tên xe ô tô khác tỉnh
- Bước 1: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.)
- Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (các loại giấy từ liệt kê trên)
- Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp tỉnh nơi cư trú, Khi nộp hồ sơ phải đồng thời xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu…còn hạn).
- Bước 4: Bấm chọn biển và nhận đăng ký xe (Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe)
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Phí sang tên đổi chủ xe ô tô cùng tỉnh là bao nhiêu“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Sang tên xe cùng tỉnh có phải đổi biển không?
- Người mua xe không chịu sang tên xử lý thế nào?
- Sang tên đổi chủ xe máy cần những giấy tờ gì?
Các câu hỏi thường gặp
Thời hạn giải quyết đăng ký sang tên xe được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an.
Theo đó, Điều 4 Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định như sau:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Theo khoản 4 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trách nhiệm của người đang sử dụng xe là:
Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, với chủ xe là người nước ngoài:
– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
– Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.