Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Văn Trung, chuyện là tôi có chuyển sang công ty mới làm việc được 7 tháng nay. Tuy nhiên tôi có để quên sổ Bảo hiểm xã hội ở công ty cũ và vẫn chưa lấy sổ. Bây giờ tôi đang có một số vấn đề cần giải quyết liên quan tới các chế độ khi đóng Bảo hiểm xã hội, tôi chưa chốt sổ ở công ty cũ cũng như chưa có sổ trong tay. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi bảo hiểm xã hội để lâu có lấy được không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Bảo hiểm xã hội để lâu có lấy được không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng quyền lợi gì?
Toàn bộ quyền lợi của người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 gồm:
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội để lâu có lấy được không?
Không hiếm trường hợp người lao động đã nghỉ việc nhiều năm nhưng vẫn chưa lấy sổ Bảo hiểm xã hội. Sau này, khi muốn giải quyết các chế độ liên quan đến Bảo hiểm xã hội, nhiều người mới chợt nhận ra mình chưa chốt sổ ở công ty cũ và cũng không có sổ Bảo hiểm xã hội trong tay.
Trường hợp này người lao động vẫn có thể lấy lại sổ Bảo hiểm xã hội để lâu bằng các cách sau:
Trường hợp công ty cũ vẫn còn tồn tại:
Người lao động phải quay lại công ty cũ yêu cầu họ chốt sổ Bảo hiểm xã hội và trả lại sổ cho mình, bởi đây là trách nhiệm của họ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động.
Nếu công ty cũ cố tình không thực hiện thực hiện, bạn có thể khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Thậm chí, theo điểm d khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp này người lao động còn có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự để đòi lại quyền lợi cho mình.
Trường hợp công ty cũ đã chấm dứt hoạt động:
Trường hợp công ty cũ bị giải thể hoặc phá sản, nhưng đã chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người này có thể làm thủ tục cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội do bị mất để lấy lại sổ Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 27, Điều 29 và Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH, sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH:
– Hồ sơ gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Nơi nộp: Cơ quan BHXH nơi mà trước đó người lao động tham gia.
– Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận được hồ sơ.
Trường hợp công ty cũ đã chấm dứt hoạt động mà chưa chốt sổ Bảo hiểm xã hội, người lao động có thể liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội trước đây tham gia Bảo hiểm xã hội để yêu cầu xác nhận thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội đến thời điểm công ty đã đóng đủ Bảo hiểm xã hội.
Nghỉ việc bao lâu thì được trả sổ bảo hiểm xã hội?
Theo quy định hiện hành, sổ Bảo hiểm xã hội được cấp và giao cho người lao động tự mình quản lý và bảo quản. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết trường hợp đều do người sử dụng lao động giữ sổ Bảo hiểm xã hội. Vậy khi nghỉ việc, sau bao lâu người sử dụng lao động sẽ trả lại sổ Bảo hiểm xã hội?
Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Bên cạnh, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng khẳng định, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội trả sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng Bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, các quy định trên đã ghi nhận trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động nghỉ việc là phải chốt sổ Bảo hiểm xã hội và trả lại cho họ, nhưng lại không nêu rõ thời hạn cụ thể mà doanh nghiệp phải thực hiện việc này.
Nếu thực hiện đúng thủ tục báo giảm lao động và chốt sổ cho người lao động, doanh nghiệp chỉ mất 15 ngày để hoàn thành việc xác nhận thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và trả lại sổ cho người lao động.
Đồng nghĩa với đó, nếu doanh nghiệp hợp tác và tạo điều kiện để nhanh chóng giải quyết quyền lợi cho người lao động thì chỉ cần 15 ngày kể từ ngày nghỉ việc là người lao động có thể lấy lại sổ Bảo hiểm xã hội.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bảo hiểm xã hội để lâu có lấy được không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: mẫu đơn xin đổi tên trong giấy khai sinh, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2022
- Lý do không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần năm 2022?
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đúng như cái tên của từng loại hình, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động và người sử dụng sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Còn với BHXH tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.
Tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã liệt kê cụ thể các chế độ thuộc phạm vi mà bảo hiểm xã hội phụ trách gồm:
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tương ứng.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định gồm:
+ Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm.
+ Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định gồm:
+ Mức lương.
+ Phụ cấp lương.
+ Các khoản bổ sung khác theo quy định.
Căn cứ: Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.