Xin chào Luật sư, tôi trước đây có một khoảng thời gian phải đi tù về tội trộm cắp tài sản. Hiện tại tôi đang có ý định lên Bình Dương để lao động tại khu công nghiệp. Khi nộp hồ sơ thì bên công ty yêu cầu tôi nộp kèm lý lịch tư pháp vì theo quy định họ sẽ không tuyển những người có tiền án, tiền sự. Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể yêu cầu tra cứu tiền an tiền sự tại đâu? Yêu cầu tra cứu tiền an, tiền sự Có mất phí không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc của anh mời anh tham khảo bài viết “Yêu cầu tra cứu tiền an, tiền sự” dưới đây của chúng tôi. Mong rằng sẽ mang lại cho anh những thông tin bổ ích.
Căn cứ pháp lý
Tiền án, tiền sự là gì?
Hiện hành, pháp luật không có quy định về khái niệm tiền án, tiền sự.
Trên tinh thần tham khảo quy định của Nghị quyết 01-HĐTP năm 1990 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (hết hiệu lực ngày 01/07/2016), tiền án, tiền án được đề cập đến như sau:
– Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án.
– Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự.
Yêu cầu tra cứu tiền án, tiền sự
Cách xác nhận không có tiền án
Tuy nhiên, để được xác nhận không có tiền án thì phải làm thủ tục cấp phiếu lí lịch tư pháp và rất nhiều người còn băn khoăn là thẩm quyền xác nhận không có tiền án là ai? Ở đâu? Văn bản nào quy định. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ tư vấn các thủ tục để mọi người xin xác nhận phiếu lý lịch tư pháp số 1 để xác nhận không có tiền án mới nhất như sau:
+ Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu theo quy định của cơ quan nhà nước và kèm theo các giấy tờ sau đây:
+ Người yêu cầu cấp phiếu lý lịch nộp bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Ngoài ra, người yêu cầu xin xác nhận không tiền án nộp thêm bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Sau đó, những người yêu cầu xin xác nhận không có tiền án nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
+ Khi nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì đối với những công dân Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi có hộ khẩu mà mình đang đăng ký thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
+ Còn đối với những người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Khi cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì các cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm hộ thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định của pháp luật, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định thì thời hạn không quá 15 ngày.
Thẩm quyền xác nhận không có tiền án
Có thể hiểu lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm những thông tin của người yêu cầu các thông tin về họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong phiếu lý lịch tư pháp phản án tình trạng án tích:
+ Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
+ Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
+ Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
Khi cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho những công dân Việt Nam mà không thể xác định được nơi người đó hiện đang thường trú hoặc nơi trú hoặc những người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam hiện đã xuất cảnh rời khỏi Việt Nam thì thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 là trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp.
+ Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 đối với công dân Việt Nam đang học tập, cư trú ở nước ngoài, Công dân Việt Nam thường trú hoặc đang tạm trú ở trong nước hoặc đối với những người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam là sở tư pháp thực hiện cấp.
+ Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các cá nhân yêu cầu xác nhận không có tiền án
Mẫu yêu cầu tra cứu tiền án, tiền sự
Mẫu số: 188BH theo TT số 61/2017/TT-BCAngày 14/12/2017 |
………………………………………………………………………………………………………………………………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc_________________ |
______________Số:…………………………. | ……………………, ngày ……… tháng ………. năm………….. |
YÊU CẦU TRA CỨU (1) ………………………………………………………………………………
Kính gửi: (2)………………………………………………………………………………………………….
(3)
yêu cầu tra cứu (1) ………………
của đối tượng:
Họ tên:……………………………………………………………………………………………………………………………….. Giới tính:
Tên gọi khác:
Sinh ngày ………… tháng ………… năm …………………. tại:
Quốc tịch: …………………………………………; Dân tộc: ………………………………………………; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Họ tên cha: Họ tên mẹ:
Họ tên vợ/chồng:
Đề nghị gửi kết quả tra cứu cho (3)
Điện thoại liên hệ:
Nơi nhận:– Như trên;- Hồ sơ 02 bản; |
(1) Ghi rõ: Trích lục tiền án, tiền sự hoặc trích sao bản án hình sự;
(2) Ghi rõ tên cơ quan hồ sơ cấp trích lục tiền án, tiền sự hoặc bản án hình sự;
(3) Ghi rõ tên cơ quan yêu cầu tra cứu.
Mời bạn xem thêm
- Người có tiền án tiền sự có được đi nước ngoài không?
- Hướng dẫn thủ tục xin xác nhận không có tiền án tiền sự
- Tra cứu tiền án tiền sự online năm 2022
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Yêu cầu tra cứu tiền , tiền sự” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Công an xã, phường không có thẩm quyền xác nhận việc một cá nhân không có tiền án vì thẩm quyền này thuộc về sở tư pháp. Khi cá nhân có mong muốn, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho mình một vấn đề dân sự như việc cá nhân có hoặc không có tham gia một sự việc, hành vi đã xảy ra trên thực tế trong thời gian cá nhân sinh sống, cư trú tại địa phương, việc các nhân tuân thủ, chấp hành các chủ trường của Đảng, Nhà nước và pháp luật, không vi phạm pháp luật hoặc xác nhận lý lịch, thông tin cá nhân,… thì cá nhân sẽ làm Đơn xin xác nhận dân sự gửi lên cho cơ quan công an cấp xã để xác nhận.
Giấy xác nhận dân sự (giấy xác nhận không có tiền án, tiền sự) được sử dụng trong các trường hợp cần xác nhận quyền dân sự cho bản thân để chứng minh về lý lịch cá nhân đảm bảo không vi phạm những chủ trương, chính sách của Đảng, không có tiền án tiền sự trong thời gian thường trú tại địa phương. Tuy nhiên việc xác nhận nhân sự này lại không có một mẫu mã văn bản thống nhất nào. Khi có nhu cầu, người cần xác nhận phải làm đơn và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xin xác nhận.
Đối với trường hợp của bạn, bạn lưu ý một số vấn đề như sau:
+ Khi bạn có nhu cầu bạn phải viết đơn và xin xác nhận tại Công an xã, phường, thị trấn. Bạn nên làm theo hướng dẫn của bên Công an phường để có thể hoàn thành thủ tục một cách thuận lợi.
+ Thực tế, hiện nay, trong hồ sơ xin việc, các nhà tuyển dụng đều cần có một Giấy xác nhận nhân sự của Cơ quan Công an cơ sở thay vì phải dùng đến Phiếu lý lịch tư pháp. Không rõ vì bạn không làm theo hưỡng dẫn nên Công an phường không xác nhận cho bạn và Công an phường có hướng dẫn bạn đến Sở tư pháp xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
“Là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”
Tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Theo quy định thì có thể thấy, việc Công an phường hướng dẫn bạn đến Sở tư pháp xin cấp phiếu lý lịch tư pháp là không trái với quy định của pháp luật. Đối với việc xin xác nhận dân sự thì tốt nhất bạn nên làm theo hướng dẫn của Công an Phường để có thể xin được xác nhận một cách thuận lợi nhất. Trong trường hợp, nếu bạn có căn cứ chứng minh rằng Công an phường làm khó dễ gây phiền hà, sách nhiễu khi bạn đến xin xác nhận dân sự thì bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của Công an phường và gửi đến Ủy ban nhân dân Phường để được giải quyết.
Tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.