Dạ thưa Luật sư, tôi có kí kết với xưởng giày hợp đồng mua bán hàng hóa và chúng tôi có thỏa thuận sẽ có 2 đợt giao hàng. Đợt đầu tiên tôi nhận được hàng và thanh toán tôi yêu cầu bên kia phải xuất cho tôi hóa đơn nhưng bên kia lại không chịu muốn đợt giao cuối cùng mới xuất hóa đơn cho tôi. Liêu yêu cầu xuất hóa đơn theo từng lần thanh toán của tôi có đúng với quy định pháp luật không ạ? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi hiểu rõ hơn ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn chúng tôi sẽ giải đáp thông qua bài viết dưới đây để giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về xuất hóa đơn cũng như trả lời cho câu hỏi Xuất hóa đơn theo từng lần thanh toán như vậy được không. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
- Nghị định 119/2018/NĐ-CP
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
Hóa đơn là gì
Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán.
Quy định về xuất hóa đơn
Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tuy nhiên khi doanh nghiệp xuất hóa đơn giá trị gia tăng phải hợp lý, chặt chẽ và đúng nguyên tắc theo quy định của luật và cơ quan tài chính thì hóa đơn đó mới được cơ quan thuế chấp nhận.
- Các chứng từ cần thiết đối với một hoá đơn GTGT mua vào hoặc bán ra
- Hợp đồng mua, hợp đồng bán hàng hóa (Hợp đồng mua bán hàng hoá), trong trường hợp Hợp đồng không ghi chi tiết danh mục các mặt hàng bán ra cần có Phụ lục Hợp đồng ghi chi tiết danh mục hàng hoá mua vào hoặc bán ra);
- Phiếu xuất kho; phiếu nhập kho đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
- Phiếu thu, phiếu chi ghi lại số tiền giao dịch với khách hàng đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán;
Quy định về thời điểm xuất hóa đơn theo từng lần thanh toán
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm xuất hóa đơn như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Thời điểm xác định thuế GTGT theo từng lần thanh toán
Theo nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng:
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số trường hợp đặc thù.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy, theo như các quy định trên thì việc xuất hoá đơn sẽ căn cứ vào thời điểm bàn giao, chuyển quyền sở hữu theo từng hạng mục, khối lượng công trình, dịch vụ, tiến độ dự án, tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng… mà không phụ thuộc vào từng lần thanh toán. Các đơn vị chỉ được xuất hoá đơn theo từng lần thanh toán khi các lần thanh toán trùng với thời điểm bàn giao, chuyển quyền sở hữu theo từng hạng mục, khối lượng công trình, dịch vụ, tiến độ dự án, tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng…
Lưu ý:
– Đối với DN xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao. Phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao.
– Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT.
– Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn điều chỉnh, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.
Mời bạn xem thêm:
- Luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp thôi việc mới năm 2022
- Thời gian tối đa bảo lưu bảo hiểm xã hội năm 2022?
- Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội một lần?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Xuất hóa đơn theo từng lần thanh toán″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; trích lục hộ khẩu; cấp phép bay flycam hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, trích lục hồ sơ địa chính, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với công trình xây dựng cuốn chiếu
Công trình cuốn chiếu là loại công trình làm đến đâu nghiệm thu đến đó. Đối với mỗi giai đoạn thi công, hạng mục nào làm xong thì cần nghiệm thu và thanh toán, xuất hóa đơn luôn đối với giai đoạn, hạng mục đó.
Trong đó, đối với từng giai đoạn, kế toán cần chuẩn bị:
Biên bản nghiệm thu giai đoạn tương ứng.
Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn tương ứng.
Bảng quyết toán khối lượng trong giai đoạn tương ứng
=> Xuất hóa đơn GTGT đối với giai đoạn tương ứng.
Đối với công trình hoàn thành đại cục
Công trình hoàn thành đại cục là bên thi công phải thi công hết toàn bộ các hạng mục toàn bộ sau đó mới tiến hành nghiệm thu. Trường hợp này, kết thúc công trình, kế toán cần chuẩn bị:
Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.
Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành.
Bảng quyết toán khối lượng công trình.
=> Xuất hóa đơn GTGT và tiến hành thanh lý hợp đồng.
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán được lựa chọn thông báo điều chỉnh từng hóa đơn hoặc nhiều hóa đơn đối với hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã hoặc cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế. Thông báo gửi đến cơ quan thuế chậm nhất ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh hoặc thay thế, nếu tiếp tục sai sót lần tiếp theo thì xử lý như sai sót lần đầu.
– Theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với các trường hợp: Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
Không lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho nhân viên, trừ hàng hóa luân chuyển hoặc tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo quy định.
– Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế, cụ thể:
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Phạt tiền gấp 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
+ Phạt tiền gấp 2 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định mà có một tình tiết tăng nặng;
+ Phạt tiền gấp 2,5 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định có hai tình tiết tăng nặng;
+ Phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.