Nhiều doanh nghiệp thắc mắc không biết khi nợ thuế quá hạn thì pháp luật quy định về các biện pháp xử lý nợ thuế quá hạn năm 2022 như thế nào? Công ty đang nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh? Xử lý nợ thuế quá hạn có khả năng thu hồi năm 2022 ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tiền thuế nợ là gì?
Theo quy định, tiền thuế nợ là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc Ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước.
Phân loại tiền nợ thuế như thế nào?
Việc phân loại tiền nợ thuế được quy định từ Mục IV Quyết định 1401/QĐ-TCT Quy trình quản lý nợ thuế, cụ thể như sau:
1. Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 30 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
2. Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31 đến 60 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
3. Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61 đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
4. Tiền thuế nợ từ 91 ngày đến 120 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 91 ngày đến 120 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
5. Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121 trở lên nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách nhà nước và không thuộc tính chất phân loại tại điểm 5, 6, 7, 8 và 9 Mục IV Phần I Quy trình này.
6. Tiền thuế đang khiếu nại: là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp Ngân sách nhà nước theo quy định nhưng người nộp thuế đã có văn bản gửi cơ quan thuế khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
7. Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp thuế vào Ngân sách nhà nước.
8. Tiền thuế nợ đang xử lý: là số tiền thuế nợ của NNT có văn bản đề nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau: Xử lý miễn, giảm; Xử lý gia hạn nộp thuế; Xử lý xoá nợ; Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả; Xử lý nộp dần tiền thuế nợ
9. Tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau: Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu; Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Trình tự xử lý nợ thuế quá hạn có khả năng thu hồi năm 2022
Cơ Quan Thuế áp dụng xử lý tình trạng nợ thuế có khả năng thu hồi như sau:
Các biện pháp đôn đốc
Một trong những biện pháp đầu tiên được đưa ra áp dụng với người nợ thuế dưới 30 ngày là việc cơ quan thuế sẽ gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật để yêu cầu nộp tiền thuế nợ.
Trong trường hợp nợ thuế từ 31 ngày trở lên, cơ quan thuế sẽ ban hành 100% thông báo tiền nợ thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định. Thông báo này sẽ được gửi trực tiếp đến địa chỉ người nợ tiền thuế.
Trong trường hợp có phản ánh việc thông báo nợ thuế (TB 07/QLN) của cơ quan thuế không đúng với sổ sách kế toán của người nộp thuế thì trong thời hạn chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ khi người nộp thuế phản ánh, Trưởng các Phòng chức năng tại Văn phòng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đối chiếu, xác định chính xác nợ thuế và cập nhật đầy đủ kết quả nợ thuế vào hệ thống ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS).
Đối với số nợ từ 60 ngày trở lên cơ quan thuế thực hiện ban hành văn bản đôn đốc, trong đó nêu cụ thể các biện pháp cưỡng chế sẽ áp dụng nếu người nợ thuế không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế gửi đến từng chủ doanh nghiệp, từng cá nhân kinh doanh yêu cầu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp còn nợ ngân sách theo đúng quy định
Áp dụng biện pháp cưỡng chế
Đối với các doanh nghiệp nợ thuế từ 91 ngày trở lên, cơ quan thuế sẽ cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản đối với toàn bộ doanh nghiệp có tiền nợ thuộc diện này.
Đối với doanh nghiệp nợ thuế quá 121 ngày, cơ quan thuế cũng sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. Sau khi hết thời hạn của quyết định cưỡng chế hóa đơn (1 năm), nếu doanh nghiệp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế nợ, cơ quan thuế sẽ tiếp tục ban hành quyết định cưỡng chế.
Công khai thông tin người nợ thuế
Thực hiện công khai thông tin người nợ thuế đối với các trường hợp:
Đối với các trường hợp đã thực hiện cưỡng chế, định kỳ hàng tháng, bộ phận quản lý nợ lập danh sách các trường hợp phải công khai thông tin và chuyển bộ phận tuyên truyền – hỗ trợ thực hiện công khai thông tin người nợ thuế trên báo (báo viết, báo hình) trung ương hoặc địa phương và website ngành thuế.
Quy định về các biện pháp xử lý nợ thuế quá hạn năm 2022
Theo Điều 5 Nghị quyết 94/2019/QH14 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) quy định các biện pháp xử lý nợ dành cho các đối tượng được xử lý nợ như sau:
1. Khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị quyết này.
Điều kiện khoanh nợ tiền thuế cho từng đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị quyết này, bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật;
b) Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
d) Người nộp thuế quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
3. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này, bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra;
b) Chưa được xử lý miễn tiền chậm nộp từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành;
c) Có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm;
d) Số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa tính trên số nợ tiền thuế phát sinh không có khả năng thu do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm (nếu có).
4. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này, bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán, số tiền chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho người nộp thuế;
b) Có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đối với nhà thầu phụ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán và biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ;
c) Số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế nhưng số nợ tiền thuế không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chậm thanh toán cho người nộp thuế và số tiền được xóa phát sinh trong khoảng thời gian ngân sách nhà nước chậm thanh toán.
5. Đối với các khoản nợ không thuộc phạm vi xử lý theo quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Xử lý nợ thuế quá hạn”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục mua bán nhà đất, công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, công chứng ủy quyền tại nhà… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định này, trong trường hợp công ty tạm ngừng kinh doanh, công ty vẫn phải nộp đủ số thuế còn nợ. Tuy nhiên, không có nghĩa là công ty đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Theo đó, công ty chỉ cần thông báo trước chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh, đồng thời trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thực hiện việc thanh toán nợ thuế là được.
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền.