Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc xin mã định danh ở đâu?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay mã số định danh có một vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi người dân Việt Nam; khi theo quy định mới mã số định danh sẽ có chức năng thay thế thẻ căn cước công dân; giấy chứng minh nhân dân; hộ chiếu; và các loại giấy tờ tuỳ thân khác của người dân Việt Nam. Vậy câu hỏi đặt ra là khi cần sử dụng đến mã số định danh thì xin mã định danh ở đâu?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xin mã định danh ở đâu?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 137/2015/NĐ-CP
Nghị định 30/2021/NĐ-CP
Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP quy định về hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
– Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
– Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.
– Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
– Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Nghị định 37/2021/NĐ-CP khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
Quy định về cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 37/2021/NĐ-CP quy định về cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:
– Các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
- Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.
- Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
- Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.
- Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Xin mã định danh ở đâu?
Trường hợp 1: Bạn đã làm Chứng minh nhân dân
Khi bạn đã là Chứng minh nhân dân thì bạn có thể tra cứu mã xác định online một cách dễ dàng bằng các bước thao tác sau:
Bước 1: Bạn cần tạo một tài khoản cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
- Truy cấp vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Nhấn vào mục Đăng ký để tạo tài khoản.
- Chọn mục Công dân, sau đó chọn mục Thuê bao di động.
- Tiến hành điền các thông tin trên mục đăng ký, sau đó chọn mục Đăng ký.
- Xác thực bằng mã OTP, sau đó bấm Xác nhận.
- Tạo tên đăng nhập bằng số thẻ Chứng minh nhân dân; sau đó tạo mật khẩu; sau đó chọn mục đăng nhập.
Bước 2: Bạn truy cập vào trang web Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
- Truy cập vào trang web https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html
- Nhấn vào mục đăng nhập chọn Mục Tài khoản DVC Quốc gia (do đã tạo tài khoản trước nên hệ thống sẽ tự đăng nhập vào cho bạn luôn)
- Chọn mục Dịch vụ công; sau đó chọn tiếp mục Thông tin lưu trú.
- Kéo xuống mục Thông tin người thông báo có hiện Mục ĐDCN/CCCD/CMND sẽ hiện mã định danh của bạn.
Trường hợp 2: Bạn chưa làm thẻ căn cước công dân
Trong trường hợp này bạn có thể xem:
- Tại Giấy khai sinh của bạn tại mục Số định danh cá nhân.
- Trong trường hợp giấy khai sinh của bạn không đề cập thì bạn cần đến Công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú để xin mã số định danh.
- Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã trên thẻ căn cước công dân cũng chính là số căn cước công dân.
Quy định về việc hủy và xác lập lại số định danh cá nhân như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân như sau:
– Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
– Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
– Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
– Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.
– Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Xin mã định danh ở đâu?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; công chứng ủy quyền tại nhà; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mã số định danh cá nhân cá nhân là một dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019 TT-BCA quy định về Mã số trong số định danh cá nhân như sau:
– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
– Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 59/2019 TT-BCA quy định như sau:
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
– Thông tin của công dân thu thập qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.