Trong những ngày gần đây các vụ việc liên quan đến xâm phạm sức khoẻ con người ngày càng trở nên phổ biến. Không khó để chúng ta có thể bắt gặp những tin tức về việc có người bị hành hung dù không hề có lý do gì cả. Điều này làm cho các vấn đề pháp lý về xâm hại sức khoẻ của người khác ngày càng được quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Xâm hại sức khoẻ người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Mời các bạn đón đọc bài viết “Xâm hại sức khỏe người khác 2022” của luật sư X để biết thêm các kiến thức liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Hành vi xâm hại sức khỏe là gì ?
Xâm phạm sức khỏe của người khác là: Hành vi làm tác động, ảnh hưởng đến sức khỏe của người khác, làm cho thể trạng, sức khỏe của người khác bị giảm sút. Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 có quy định về xâm phạm sức khỏe của người khác:
– Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực hay nhục hình hoặc bất cứ hình thức nào xâm phạm đến sức khỏe, thân thể, xúc phạm danh dự và nhân phẩm.
– Sẽ không một ai bị bắt nếu như không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết đinh phê chuần của Viện kiểm sát nhân dân trừ những trường hợp phạm tội bắt quả tang. Đối với việc giam giữ, bắt người do luật quy định.
– Mọi người có quyền: Hiến mô, bộ phận cơ thể người và xác theo quy định của pháp luật. Phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm khi: thử nghiệm y học, dược học, khoa học hoặc đối với bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người.
Ngoài ra, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe được quy định cụ thể là: Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế, ngược lại họ phải có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh hoặc chữa bệnh. Ngiêm cấm những hành vi đe dọa cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng, của người khác. ( Theo khoản 2 Điều 38 Hiến pháp 2013).
Xâm hại sức khỏe người khác 2022
Xử phạt đối với hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác
Xử phạt hành chính
Pháp luật nghiêm cấm những hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác, Đối với việc xử lý hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác là việc của cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự hoặc phải bồi thường và chịu trách nhiệm dân sự đối với hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác. Tại nghị định 144/2020/NĐ-CP về vi phạm theo quy định về trật tự công cộng thì đối với hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác bị xử phạt như sau:
– Những hành vi: Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng.
– Đối với các hành vi như: Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Những hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng,
Không chỉ xử phạt hành chính mà những hành vi này còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh….
Bồi thường thiệt hại dân sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
Những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm: chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập bị giảm sút của người bị hại, nếu thu nhập thực tế của người thiệt hại không ổn định và không xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu như người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định.
Do đó người có hành vi cố ý gây thương tích và xâm hại đến sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại dựa trên: chi phí cho việc cứu chữa, bồi thường, bồi thường sức khỏe, chức năng bị mất, bị giảm sút…chi phí về phần thu nhập thức tế của người chăm người bị hại trong thời gian điều trị, bồi thường khoản tiền về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Việc xử lý hành vi xâm hại sức khỏe người khác phụ thuộc vào mức vi phạm của bên vi phạm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài ra, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về Tội cố ý gây thương tích:
- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
- Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
- Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Theo đó, người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích. Mức phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, cao nhất là phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, tùy thuộc vào mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về mức phạt tội cố ý gây thương tích
- Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử phạt hành chính thế nào?
- Luật xâm hại trẻ em dưới 18 tuổi gồm nội dung gì?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Xâm hại sức khỏe người khác 2022” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan đến dịch vụ dịch vụ thám tử tìm người… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm: chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập bị giảm sút của người bị hại, nếu thu nhập thực tế của người thiệt hại không ổn định và không xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu như người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định.
Đối với các hành vi như: Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. Theo BLHS 2015