Chào Luật sư. Vợ tôi vừa mất cách đây 1 tháng. Tôi vừa mới lo công việc xong. Hiện tại, vợ tôi còn một số tài sản nhưng tôi không biết hiện tại vợ mất thì tài sản này thuộc về ai. Do đó, tôi gửi câu hỏi đến Luật sư X mong nhận được sự tư vấn và giải đáp. Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Nguyên tắc chia tài sản khi vợ chết
Theo quy định của pháp luật, vợ hoặc chồng chết đồng nghĩa với việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa người còn lại. Khi đó, tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Ngoài ra, tài sản của vợ chồng trong kinh doanh cũng được giải quyết theo quy định tại các nguyên tắc nêu trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Vợ mất thì tài sản thuộc về ai?
Trường hợp vợ mất có để lại di chúc
Nếu trước khi chết chồng bạn có để lại di chúc thì phần di sản để thừa kế của chồng bạn sẽ được chia theo di chúc. Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo di chúc của chồng bạn sẽ được hưởng phần di sản của chồng bạn theo nội dung trong di chúc. Tuy nhiên, dù trong di chúc của chồng bạn có để lại tài sản cho bạn hay không thì bạn vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Trường hợp vợ mất không để lại di chúc
Chia thừa kế theo quy định của pháp luật
Trường hợp chồng bạn chết, không để lại di chúc thì phần di sản của chồng bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc cùng một hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết.
Nguyên tắc thứ nhất: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nguyên tắc thứ hai: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nguyên tắc thứ ba: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc thứ tư: Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Xem thêm:
- Quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Cách nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
Thông tin liên hệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Vợ mất thì tài sản thuộc về ai?″. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, giải thể công ty cổ phần hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp người mất không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luật. Theo điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Theo quy định của Luật dân sự 2015 thì người chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, khi người vợ chết mà không để lại di chúc thì người chồng vẫn được hưởng tài sản riêng của người vợ và sẽ được hưởng một phần di sản bằng với những đồng thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Như vậy, số tài sản của người vợ khi mất sẽ được chia làm 3 phần bằng nhau cho chồng và 2 con