Trong nhiều trường hợp, người lao động tự ý nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gây ảnh hưởng tới lợi ích của người sử dụng lao động. Cũng từ đó, xảy ra nhiều mâu thuẫn xoay quanh việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Vậy khi người lao động tự ý nghỉ việc có được trả bảo hiểm không? Cùng Luật Sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tự ý nghỉ việc có được trả bảo hiểm không?
Căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
5, Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Và tại điểm a khoản 3 Điều 48 Luật lao động 2019; quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
3, Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Như vậy, theo quy định trên, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Kể cả trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc. Công ty vẫn phải có trách nhiệm chốt sổ cho người lao động; và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác cho họ. Nếu công ty giữ số bảo hiểm xã hội của người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động là thực hiện trái quy định của pháp luật.
Tự ý nghỉ việc có được trả bảo hiểm thất nghiệp không?
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trường hợp đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Đối chiếu với quy định nêu trên người lao động tự ý nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tự ý nghỉ việc có lấy được sổ bảo hiểm xã hội không?
Khi người lao động tự ý nghỉ việc trái pháp luật (hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật) có quyền được chốt sổ; và lấy lại sổ bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; gây thiệt hại cho người sử dụng lao động nên căn cứ theo Điều 40 luật lao động 2019. Người lao động có nghĩa vụ:
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định (nếu có).
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền trên. Trừ trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa; hoặc dịch bệnh nguy hiểm có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Có thể bạn quan tâm
- Thời hạn nộp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng
- Rút bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì theo quy định?
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp mấy lần theo quy định?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tự ý nghỉ việc có được trả bảo hiểm không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tại mẫu giấy xác nhận độc thân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp này, người lao động cần thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ đối với công ty cũ. Sau đó yêu cầu công ty cũ thực hiện trả sổ bảo hiểm. Trường hợp phức tạp có thể khởi kiện công ty để lấy lại sổ bảo hiểm của mình.
Trường hợp công ty cũ đã giải thể/chấm dứt hoạt động nhưng chưa thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm. NLĐ cần liên hệ với cơ quan BHXH trước đây để được xác nhận thời gian tham gia BHXH. Thời gian này sẽ tính tới khi công ty cũ đóng đủ BHXH.