Hiện nay, nhu cầu đi nước ngoài để lao động đang tăng cao. Nhu cầu tuyển dụng và tìm kiếm việc làm là rất lớn. Nhiều người không khỏi băn khoăn về lý do vì sao bản thân lại không đủ điều kiện được cấp giấy phép lao động. Hãy cùng Luật sư X chúng tôi tìm hiểu các trường hợp không được cấp giấy phép lao động theo quy định pháp luật hiện hành nhé!
Căn cứ pháp lý
Giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động (giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài khi họ có đủ những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp không được cấp giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thuộc các trường hợp sau:
- Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
- Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp không được cấp giấy phép lao động khác
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3; 4; 5; 6; 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động; người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ – CP:
- Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới; bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật; hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu; xây dựng; thẩm định; theo dõi đánh giá; quản lý và thực hiện chương trình; dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định; hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan; tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy; nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý; giám đốc điều hành; chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan; tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường; cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan;tổ chức; doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy; nghiên cứu.
Bạn đọc có thể xem thêm:
Thủ tục cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam
Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ – CP
Theo quy định của Pháp luật hiện nay, thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài tại Việt Nam thuộc sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một số trường hợp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là những tìm hiểu cơ bản của chúng tôi về các trường hợp không được cấp giấy phép lao động theo quy định pháp luật hiện hành. Những khó khăn vướng mắc về vấn đề liên quan đến hồ sơ; thủ tục, cũng như các khó khăn về các vấn đề pháp lý có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Trân trọng!