Trợ cấp thôi việc là khoản tiền bắt buộc mà người người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi thôi việc hoặc khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là một trong những chế độ, quyền lợi mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật lao động.Trong trường hợp người lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Điều kiện để trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu là gì?
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu
Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu muốn được hưởng trợ cấp thì phải thuộc đối tượng người lao động chưa đảm bảo được các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Bộ luật lao động 2019, để được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ hưu, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng có lý do chính đáng trừ trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên hoặc trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
- Người lao động chưa đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ luật lao động 2019
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn và cao hơn 05 tuổi trở lên so với quy định tại khoản 2 Điều 169 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn và quá tuổi nghỉ hưu phải là hơn 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
– Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:
- Do hết hạn hợp đồng.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
- Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp đó là:
– Thứ nhất, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu thường phải có đủ 02 điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Về tuổi nghỉ hưu: Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ khi nghỉ hưu vào năm 2021. Mỗi năm sau đó thì tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; còn tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động còn có thể được nghỉ hưu trước độ tuổi nêu trên từ 05 đến 10 năm, thậm chí là trước rất nhiều năm.
- Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Hầu hết mọi trường hợp người lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.
- Riêng trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
– Thứ hai người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, người lao động hoặc thân nhân người đó bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác theo nội quy lao động.
- Nếu không có các lý do này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, quy định như sau:
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này
Theo đó, người lao động nghỉ hưu trước tuổi như quy định ở trên mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định. Điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại điều 219, Bộ Luật Lao động 2019 quy định về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14.
Ngoài ra, mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ cấp nửa tháng tiền lương. Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?
Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Theo đó, với trường hợp thông thường, người lao động chỉ mất tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, Đổi tên căn cước công dân, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử bị xử phạt như thế nào?
- Không lưu trữ hồ sơ về hoạt động quản lý và thanh lý tài sản bị xử lý thế nào?
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa mới năm 2022
- Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa mới năm 2022
- Thuê nhà ở xã hội có được mua lại không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.
Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mà công ty lại cố tình không trả thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức phạt căn cứ cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm:
– Từ 01 – 02 triệu đồng: Nếu có 01 – 10 người lao động bị vi phạm;
– Từ 02 – 05 triệu đồng: Nếu có từ 11 – 50 người lao động bị vi phạm;
– Từ 05 – 10 triệu đồng: Nếu có từ 51 – 100 người lao động bị vi phạm;
– Từ 10 – 15 triệu đồng: Nếu có từ 101 – 300 người lao động bị vi phạm;
– Từ 15 – 20 triệu đồng: Nếu có từ 301 người lao động.
Đồng thời, người sử dụng còn buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động và tính thêm khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm bị xử phạt.
– Trường hợp thông thường:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
– Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
– Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.