Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc để xảy ra những hậu quả đáng tiếc; cho tài sản của người sử dụng lao động là điều mà không ai mong muốn. Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay có không ít các trường hợp người lao động; do vô ý trong quá trình làm việc dẫn đến những thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra lúc này liệu rằng trách nhiệm bồi thường của người lao động; được xử lý như thế nào. Hãy cùng luật sư X tìm hiểu vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của người lao động.
Theo quy định tại điều 129 Bộ luật lao động 2019; quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động như sau:
Trường hợp 1:
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản; của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định; của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng; do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố; được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường; nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng; vào lương (Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân).
Trường hợp 2:
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra; khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp; cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường của người lao động
Việc xem xét quyết định trách nhiệm bồi thường và mức bồi thường thiệt hại của người lao động;phải xem xét đến các yếu tố sau:
- Yếu tố lỗi của người lao động
- Mức độ thiệt hai đối với tài sản
- Quan hệ giữa lỗi của người lao động đối với thiệt hại về tài sản
- Hoàn cảnh thực tế của người lao động
- Nhân thân của người lao động
Có thể thấy để xem xét trách nhiệm bồi thường của người lao động; là một vấn đề khá khó bởi vấn đề chứng minh lỗi cũng như mức độ thiệt hại là khá phức tạp. Đồng thời khi xem xét ước lượng mức độ bồi thường; còn tùy thuộc vào hoàn cảnh của người lao động.
Nếu mức bồi thường quá cao so với điều kiện hoàn cảnh của người lao động; thì người lao động không thể đáp ứng được. Ngược lại mức bồi thường quá thấp sẽ không có giá trị cảnh cáo nhắc nhở; người lao động phải đề cao trách nhiệm trong quá trình làm việc
Trình tự xử lý việc bồi thường thiệt hại đối với người lao dộng.
Bước 1: Yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản sự việc xảy ra.
Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ; thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác; do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản; của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động; yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc. Trường hợp người lao động không chấp hành người sử dụng lao động; có thể tiến hành lập biên bản yêu cầu người lao động và người làm chứng ký vào biên bản.
Bước 2: Thông báo mở phiên họp xử lý trách nhiệm bồi thường trách nhiệm của người lao động
Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại. Người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động; Luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa.
Trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ lên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm.
Bước 3: Tiến hành mở phiên họp.
Người sử dụng lao động tiến hành họp xem xét trách nhiệm bồi thường của người lao động theo thiệt hại theo thời gian; địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt; thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản; thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp; trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên; lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 4: Ban hành quyết định xử lý bồi thường thiệt hại:
Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp.
Hi vọng; qua bài viết trên đã phần nào cung cấp kiến thức; giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về “Thủ tục cấp lại giấy phép LĐ cho người nước ngoài tại Việt Nam.”
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Câu hỏi liên quan:
Theo quy định tại khoản 1 điều 72 nghị định 145/2020/NĐ-CP thì “Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.”
Theo quy định tại khoản 3 điều 102 quy định về mức khấu trừ tiền lương như sau “Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”
Trong trường hợp cho rằng mức bồi thường thiệt hại là quá cao; hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại là vô lý không có cơ sở thì người lao động có thể làm thủ tục khiếu nại với người sử dụng lao động về quyết định này.