Xin chào Luật sư X. Tôi xem tin tức hay thấy các thông tin doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, tôi không biết thủ tục phá sản không được áp dụng với trường hợp nào? Vì vây, tôi rất mong luật sư tìm và giúp tôi tìm hiểu các nội dung xoay quanh vấn đề này. Mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Thủ tục phá sản không được áp dụng với trường hợp nào?. Mời bạn cùng đón đọc để có thể tìm được lời giải đáp cho thắc mắc của mình.
Nội dung tư vấn
Phá sản là gì?
Dưới góc độ pháp lý: phá sản được nhìn nhận là một trình tự, thủ tục tố tụng; là toàn bộ các bước, các giai đoạn của việc giải quyết yếu cầu tuyên bố phá sản đối với chủ thể mắc nợ.
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, một doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ bị coi là doanh nghiệp, hợp tác xã đó không có khả năng thanh toán nợ và bị Tòa án ra quyết định phá sản.
Thủ tục phá sản không được áp dụng với trường hợp nào?
- Theo Điều 2 Luật Phá sản năm 2014: đối tượng áp dụng của Luật Phá sản là doanh nghiệp và hợp tác xã; liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp, hợp tác xã có thể hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế; từ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ,…khi lâm vào tình trạng phá sản sẽ giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
- Chủ thể không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Phá sản là hộ kinh doanh. Đây là chủ thể kinh doanh không có tư cách doanh nghiệp mà kinh doanh với tư cách cá nhân; vì thế không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Phá sản.
- Khi kinh doanh thua lỗ, cá nhân, nhóm người hoặc hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho đế hết nợ.
Như vậy, Luật phá sản được áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật.
Các loại hình doanh nhiệp bao gồm các hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu chung hay sở hữu tư nhân: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các loại hình công ty (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh).
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kể cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật phá sản. Tuy nhiên, doanh nghiệp nước ngoài (hiểu là doanh nghiệp mang quốc tịch nước ngoài, chỉ hiện diện thương mại ở Việt Nam thông qua chi nhánh, văn phòng đại diện) thì không thể bị tuyên bố phá sản tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam; trường hợp này sẽ được giải quyết theo quy định của luật dân sự và luật tố tụng dân sự.
Hộ kinh doanh cá thể không phải là doanh nghiệp nên không thuộc đối tượng áp dụng của Luật phá sản, khi hộ kinh doanh cá thể lâm vào tình trạng phá sản được giải quyết theo quy định của luật dân sự và luật tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật
Theo Điều 8 Luật Phá sản năm 2014, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là Tòa án. Cụ thể:
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND cấp tỉnh)
Tòa án này có thẩm quyền giải quyết việc phá sản; đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia phá sản ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ có bất động sản ở nhiều quận, huện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
- Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
TAND cấp huyện, Tòa án sơ thẩm khu vực (nếu có)
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản không thuộc quy định trên đối với doanh nghiệp; hợp tác xã có trụ sở chính tại địa hạt tư pháp của Tòa án nhân dân đó.
- Đại diện cho Tòa án giải quyết phá sản là Thẩm phán tiến hành phá sản. Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 9 Luật Phá sản.
- Bên cạnh thẩm phán, còn có cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản. Đó là quản tài viên và Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thủ tục phá sản không được áp dụng với trường hợp nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm; đơn xin trích lục bản án ly hôn; tạm dừng công ty; trích lục bản án ly hôn; dịch vụ công chứng tại nhà; bảo hộ logo công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người nộp đơn là chủ nợ thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
– Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán;
– Quá trình đòi nợ;
– Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
– Chủ nợ.
– Người lao động trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động.
– Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
– Các cổ đông công ty cổ phần.
– Thành viên hợp danh công ty hợp danh.
Khi các công ty tuyên bố phá sản đồng nghiệp với việc người lao động cũng sẽ bị chấm dứt mọi thỏa thuận về hợp đồng. Lúc này, các chế độ của người lao động cũng cần phải được chi trả, trong đó việc trả lương cho nhân viên phải được ưu tiên.