Xin chào Luật sư. Tôi có quen biết với một bạn sinh viên 19 tuổi. Bạn này cha mẹ mất sớm, lại bị khuyết tật, bạn phải bơn chải kiếm sống. Chính vì hoàn cảnh đáng thường của bạn cùng sự lỗ lực, chăm chỉ học tập nên tôi muốn nhận bạn ý làm con nuôi của tôi. Vậy xin luật sư cho tôi biết quy định của pháp luật về thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi như thế nào? Hồ sơ nhận nuôi con nuôi gồm những gì? Do hiểu biết của tôi về pháp luật còn hạn chế nên tôi rất cần sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề này. Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư, được luật sư cung cấp mẫu văn bản nêu trên cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi như thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi như thế nào?
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Theo đó, đối chiếu quy định nêu trên cho thấy, người được nhận làm con nuôi là người dưới 16 tuổi. Bên cạnh đó, Luật vẫn quy định 02 trường hợp ngoại lệ cho người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Đó là:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Như vậy, có thể hiểu rằng, người trên 18 tuổi sẽ không được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định hồ sơ nhận nuôi con nuôi bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ phục vụ cho việc nhận nuôi con nuôi như sau:
“Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.“
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào?
Bước 1: Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan theo quy định và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Bước 4: Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.
Thông tin liên hệ luật sư
Trên đây là bài viết tư vấn về Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi như thế nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề xin trích lục quyết định ly hôn thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua số hotline 0833102102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.