Thưa luật sư tôi đã nghỉ việc tại công ty để về quê sinh em bé. Trong thời gian làm trong công ty tôi có đóng bảo hiểm đầy đủ. Tôi muốn hỏi luật sư tôi có còn được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được hưởng thì thủ tục quy định như thế nào? Mong luật sư tư vấn. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Như chúng ta đã biết đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động; trước khi sinh con mà đã đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội; thì sau đó họ vẫn sẽ được hưởng chế trợ thai sản bình thường. Vậy, Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Căn cứ pháp luật
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty
Thai sản không chỉ là quyền lợi của người lao động nữ; mà còn là của người lao động nam có vợ sinh con. Với mong muốn hỗ trợ đảm bảo cho người lao động nhận đủ số tiền trợ cấp này.
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty
Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc; thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi; thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng; trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thời gian 12 tháng ở đây được xác định theo quy định; theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng; thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước; khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi; của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con; hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con; hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện; theo quy định tại điểm a khoản này.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty
Khi đã xác định được mình đủ điều kiện về thời gian đóng; trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm sinh con, người lao động; sẽ tự mình chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây để hưởng chế độ thai sản:
- Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm;
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3 (bản chính và bản sao có chứng thực);
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người hưởng chế độ; (bản chính và bản sao có chứng thực).
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định; người hưởng chế độ sẽ gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH; người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi; thì nộp hồ sơ; và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội; cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Nơi cư trú được xác định theo nơi người lao động có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3.
Đây là điểm khác biệt trong quy trình giải quyết hồ sơ thai sản; của người lao động đã nghỉ việc so với người lao động; vẫn thuộc quản lý của đơn vị sử dụng lao động. Thông thường, đối với người lao động còn quay lại nơi làm việc; hồ sơ sẽ phải thông quan đơn vị sử dụng lao động để họ lập thêm các mẫu giấy; như: Mẫu 01B-HSB và danh sách mẫu D02-LT kèm với hồ sơ; từ người lao động mới làm thành một bộ hồ sơ hợp lệ.
Còn đối với trường hợp này, hồ sơ thai sản đơn giản hơn rất nhiều; do tự người lao động làm nên hồ sơ sẽ không cần có hai mẫu giấy; từ phía bên doanh nghiệp. Và người lao động cũng không cần thông qua doanh nghiệp; mà sẽ gửi trực tiếp tới cơ quan có thẩm quyền; là bảo hiểm xã hội nơi đang cư trú hợp pháp.
Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; có trách nhiệm giải quyết chế độ, thông báo và chi trả kết quả cho người lao động; trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành trả kết quả; và chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động theo mức hưởng đã nêu trên.
- Trường hợp hồ sơ không được giải quyết, cơ quan bảo hiểm xã hội; sẽ thông báo cho người lao động và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Về tiền giải quyết chế độ sẽ bao gồm hai khoản: tiền thai sản trong 06 tháng sinh; và chế độ thai sản một lần.
Đối với chế độ thai sản, mức hưởng theo quy định Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014; sẽ được tính như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng; đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng; thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4; 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng; đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản một tháng của người lao động; bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.
Đối với mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con, theo Điều 38 Luật này; mức trợ cấp một lần này cho mỗi con được quy định bằng 02 lần mức lương cơ sở; tại thời điểm người lao động nữ sinh con.
Hiện nay trong năm, mức lương cơ sở hiện nay đang là 1.490.000 đồng; khi đó mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với người lao động; được tính cụ thể 2.980.000 đồng.
Mỗi người lao động khi đủ thời gian đóng đều sẽ được hưởng hai khoản tiền này. Người lao động có thể dựa vào thời gian; được chốt trong sổ bảo hiểm để tự kiểm soát số tiền mình được hưởng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản, theo đó, việc chi trả tiền trợ cấp thai sản cho người lao động là do người sử dụng lao động thực hiện thì sau 10 ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động để xin hưởng chế độ thai sản, mà bạn đã quay trở lại làm việc từ 01 tháng 11 năm 2018, đã quá 45 ngày nên hiện tại bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nữa.
Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Vấn đề này được quy định rõ tại điểm c khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP. Theo đó người lao động vẫn được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu:
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội…