Xin chào Luật Sư. Thủ tục đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài là thủ tục hành chính pháp lý nhằm thông báo với chính quyền địa phương khi có người thân qua đời nhưng có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Vậy trình tự, thủ tục để đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao? Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Khai tử là gì?
Khai tử là việc khai báo cho người đã chết. Dưới góc độ pháp lý thì đây là thủ tục nhằm xác nhận sự kiện một người đã qua đời và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó, đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình.
Theo quy định của pháp luật, khi có người chết thì vợ, chồng; hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức; cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử; và nếu không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử; thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử (“Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử”).
Kết quả của thủ tục đăng ký khai tử là giấy khai tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài
- Người đi đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, giấy tờ hợp lệ; thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện; thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
- Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay; thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ; nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp; Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết; thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu. Công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch; người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử; và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.
- Sau khi đăng ký khai tử; Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo; kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.
Thành phần hồ sơ đăng ký khai tử
Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu; không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng ký khai tử ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền; thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Giấy tờ phải xuất trình
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết; hoặc nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết (nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng) để xác định thẩm quyền.
Những lưu ý khi đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
- Người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ đỏ gốc; hoặc bản sao được chứng từ từ bản chính. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ; thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận; không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
- Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra; đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại; hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ; và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng; hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự; trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt; và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng; đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch; không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “ Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, Đăng ký mã số thuế cá nhân, Bảo hộ bản quyền tác giả …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Tại ngoại trong quá trình điều tra có được tự do đi lại không?
- Hủy hoại tài sản đã kê biên
- Quy định về xử lý tài sản đã kê biên
- Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên
Câu hỏi thường gặp
Giấy khai tử là một loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác nhận tình trạng một người đã chết.
Giấy khai tử là căn cứ rõ ràng nhất để xác định thời điểm chết của một người.
Căn cứ Điều 33 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì người có trách nhiệm đăng ký khai tử có trách nhiệm đi đăng ký khai tử tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký khai tử sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp đăng ký khai tử đúng thời hạn, tức là trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết, người có trách nhiệm đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được miễn lệ phí đăng ký khai tử.
Trường hợp đăng ký khai tử quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì mức thu lệ phí khai tử sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.