Muốn mua xe của người đã mất phải làm gì? Pháp luật hiện nay có cho phép bán xe của người đã mất không? Thủ tục bán xe của người đã mất như thế nào? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Thủ tục bán xe của người đã mất
Việc bán xe của người đã mất được thực hiện theo trình tự thủ tục gồm: người sang tên sẽ phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng để người được hưởng di sản có thể lập hợp đồng mua bán xe, kèm theo văn bản thừa kế, xin xác nhận của công an xã, phường. Sau khi làm hợp đồng mua bán, các bên làm thủ tục sang tên bên mua theo quy định.
Khai nhận di sản thừa kế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự, trong trường hợp chủ xe chết không để lại di chúc (hoặc có để lại di chúc nhưng không định đoạt về chiếc xe vì thực tế đã bán) chiếc xe (cùng với những tài sản khác của người chết) sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 58 Luật Công chứng năm 2014, những người thừa kế đủ điều kiện để thực hiện khai nhận thừa kế có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Trong đó, việc công chứng văn bản này được thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
- Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế;
- Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…
- Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…
Việc công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
– Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ đã nêu ở trên (01 bộ).
Với những giấy tờ yêu cầu bản sao thì bắt buộc trước khi nhận Văn bản khai nhận di sản đã được công chứng phải mang theo bản chính để đối chiếu.
– Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản
Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng; Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không có cơ sở để giải quyết, công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
– Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Căn cứ Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP:
- Nếu di sản có cả bất động sản và động sản hoặc chỉ có bất động sản thì phải niêm yết tại UBND nơi người để lại di sản thường trú và nơi có đất (nếu nơi có đất khác nơi thường trú của người này);
- Nếu di sản chỉ có động sản, trụ sở tổ chức hành nghề công chức và nơi thường trú/nơi tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không cùng tỉnh, thì có thể đề nghị UBND cấp xã nơi người để lại di sản thừa kế thường trú/tạm trú niêm yết.
– Bước 4: Hướng dẫn ký Văn bản khai nhận di sản
Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:
– Bước 5: Ký chứng nhận và trả kết quả
Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.
Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.
Ký hợp đồng mua bán xe
Bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng (Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng) nào để yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho xe.
Hai bên có thể dự thảo sẵn hợp đồng mua bán xe hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo theo mẫu. Sau khi hai bên đọc, đồng ý nội dung và ký vào hợp đồng thì công chứng viên sẽ chứng nhận vào hợp đồng đó.
Đăng ký sang tên bạn trên đăng ký xe.
– Cơ quan thực hiện: Công an quận, huyện nơi thường trú của bạn.
– Hồ sơ: Theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA
+ Giấy tờ của chủ xe (theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA): Giấy chứng minh nhân dân của bạn.
+ Giấy khai đăng ký xe.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
+ Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.
– Thủ tục: Theo thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe
+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: thành lập công ty cổ phần, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, đơn xin thay đổi tên trong giấy khai sinh, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì cơ quan công an giải quyết đăng ký.
Mức phí công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế được nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC. Thù lao công chứng theo quy định tại Điều 67 Luật Công chứng 2014 sẽ do tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận. Tuy nhiên, mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do từng UBND cấp tỉnh ban hành.
Đối với việc đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định). Sau đó, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.