Hiện nay, cơ quan nhà nước đang nghiên cứu về biện pháp thu hồi tài sản phạm tội bằng cơ chế mới để kịp thời xử lý hành vi phạm tội, với mục đích không bỏ sót tội phạm. Cơ chế này được gọi là biện pháp thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội. Vậy theo quy định, Thế nào là thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội? Có những biện pháp thu hồi tài sản nào? Tại sao nên thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội? Ưu điểm và hạn chế của biện pháp thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội là gì? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thu hồi tài sản là gì?
Thu hồi tài sản tham nhũng được hiểu là quá trình trong đó tài sản có nguồn gốc từ hành vi phạm tội được truy nguyên, thu hồi và trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
Có những biện pháp thu hồi tài sản nào?
Mỗi quốc gia có những cách thức thu hồi tài sản tham nhũng khác nhau, tuy nhiên nhìn chung hiện nay có 04 phương thức phổ biến, bao gồm: (1) Thu hồi tài sản thông qua hình thức kết án; (2) Thu hồi tài sản không qua hình thức kết tội; (3) Thu hồi tài sản thông qua thủ tục hành chính và (4) Thu hồi tài sản thông qua thủ tục dân sự.
Thu hồi tài sản thông qua hình thức kết án: Đây là biện pháp thu hồi tài sản phổ biến nhất và được hầu hết các quốc gia sử dụng, theo đó để thu hồi tài sản tham nhũng thì Cơ quan thực thi pháp luật sẽ bám sát một vụ án hình sự và việc thu hồi sẽ được tiến hành sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật. Biện pháp này thường được thực hiện thông qua 04 bước là điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Thu hồi tài sản không qua hình thức kết tội: Hạn chế của biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng thông qua kết án là có thể tồn tại những rào cản đáng kể cản trở việc kết án hình sự và tịch thu tài sản, chẳng hạn như: Không đủ bằng chứng, thiếu thời hạn (thời hiệu) hay có thể do thủ phạm đã chết, bỏ trốn, được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được tuyên trắng án do không đủ chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội tham nhũng. Thậm chí có thể xảy ra trường hợp, trong cùng một vụ việc, cơ quan tài phán của nước này xem là tội phạm còn cơ quan tài phán của nước khác lại không xem là tội phạm dẫn đến không thể thu hồi tài sản tham nhũng ở nước ngoài.
Thu hồi tài sản thông qua thủ tục hành chính: Thu hồi tài sản thông qua thủ tục hành chính thường liên quan đến một cơ chế tắt để tịch thu tài sản được sử dụng hoặc liên quan đến việc thực hiện hành vi phạm tội đã bị thu giữ trong quá trình điều tra. Quá trình này có hiệu quả khi tài sản bị tịch thu có thể được di chuyển và thực hiện dưới sự kiểm soát của nhà nước.
Thu hồi tài sản thông qua thủ tục dân sự: chủ thể bị thiệt hại từ hành vi tham nhũng , thông qua một vụ kiện dân sự tại Tòa án trong nước hoặc nước ngoài để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản được cho là do phạm tội mà có (đòi lại tài sản) và/hoặc kiện đòi bồi thường thiệt hại, đền bù.
Thế nào là thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội?
Thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội là quy trình đặc biệt của cơ quan nhà nước, không xét xử bị cáo hay hành vi phạm tội mà tập trung vào xử lý tài sản được cho là có nguồn gốc hoặc có liên quan đến tội phạm, với mục đích thu hồi về cho ngân sách nhà nước hoặc trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp của tài sản. Đây là cách tiếp cận mới trong thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự, đặc biệt là các vụ án về kinh tế, tham nhũng, nảy sinh từ yêu cầu thực tiễn khi những biện pháp thu hồi tài sản theo cách thức truyền thống không giải quyết được các bất cập do gặp khó khăn trong xác minh, thu thập chứng cứ và chứng minh mối liên hệ giữa tài sản và hành vi phạm tội.
Đây là giải pháp nảy sinh từ yêu cầu thực tiễn khi những biện pháp thu hồi tài sản theo cách thức truyền thống không giải quyết được các vấn đề bất cập của thực tiễn do gặp khó khăn trong xác minh, thu thập chứng cứ và chứng minh mối liên hệ giữa tài sản và hành vi phạm tội.
Tại sao nên thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội?
Giải pháp thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội nảy sinh từ yêu cầu thực tiễn khi những biện pháp thu hồi tài sản theo cách thức truyền thống không giải quyết được các vấn đề bất cập của thực tiễn do gặp khó khăn trong xác minh, thu thập chứng cứ và chứng minh mối liên hệ giữa tài sản và hành vi phạm tội.
Khó khăn lớn nhất là phải chứng minh nguồn gốc bất hợp pháp tài sản do phạm tội. Hầu hết các thủ tục pháp lý thu hồi tài sản dựa trên các cuộc điều tra tài chính. Đó là quá trình truy tìm tài sản, các khoản thu nhập và chi tiêu của người phạm tội. Mặc dù mỗi trường hợp thu hồi tài sản là duy nhất và có hoàn cảnh cụ thể, tuy nhiên, quá trình này thường bao gồm 05 giai đoạn: Thu thập thông tin, bằng chứng và truy tìm tài sản; bảo quản tài sản; thủ tục Tòa án; thi hành các lệnh; trả lại tài sản). Trong đó, 03 giai đoạn đầu chính là quá trình điều tra, truy tố và xét xử đối với chủ thể có hành vi tham nhũng.
Có thể thấy, một trong những thách thức lớn nhất của việc điều tra thu hồi tài sản tham nhũng là tìm kiếm bằng chứng chứng minh mối quan hệ của tài sản với hành vi phạm tội hoặc chứng minh rằng tài sản có được từ hành vi phạm tội. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cần phải xác định và truy vết tài sản cho đến khi xác định được có mối liên hệ như trên. Để giải quyết được khó khăn đó thì các quốc gia cần áp dụng mô hình điều tra đặc biệt; mô hình này không giống như biện pháp điều tra hình sự thông thường, mà bao gồm các Cơ quan điều tra tài chính để thực hiện việc truy tìm tài sản tham nhũng cho mục đích tịch thu.
Về cơ chế tịch thu tài sản không qua thủ tục kết tội, đây là một cơ chế tịch thu tài sản mới, được một số quốc gia áp dụng và bước đầu cũng mang lại hiệu quả. Cơ chế này có ưu điểm là có thể tiến hành tịch thu tài sản của người phạm tội ngay cả khi họ không bị kết án, khắc phục được khó khăn lớn nhất của công tác tịch thu tài sản là phải chứng minh nguồn gốc hợp pháp do phạm tội mà có. Do đó, biện pháp thu hồi tài sản không qua hình thức kết tội có thể giúp khắc phục nhược điểm của biện pháp thu hồi tài sản thông qua hình thức kết án.
Hiện nay, Bộ Tư pháp đang được giao chủ trì “Nghiên cứu đề xuất xây dựng quy định biện pháp tịch thu tài sản không qua thủ tục kết tội” nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tịch thu tài sản, đặc biệt là tài sản trong các vụ án kinh tế, tham nhũng, rửa tiền.
Ưu điểm và hạn chế của biện pháp thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội
Thu hồi tài sản thông qua hình thức kết án: Đây là biện pháp thu hồi tài sản phổ biến nhất và được hầu hết các quốc gia sử dụng, theo đó để thu hồi tài sản tham nhũng thì Cơ quan thực thi pháp luật sẽ bám sát một vụ án hình sự và việc thu hồi sẽ được tiến hành sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật. Biện pháp này thường được thực hiện thông qua 04 bước là điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Yêu cầu của biện pháp này là các cơ quan thực thi pháp luật phải thu thập chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội tham nhũng, truy tìm và bảo quản tài sản. Sau khi có đủ bằng chứng để chứng minh một người đã thực hiện tội phạm tham nhũng thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành truy tố, tùy vào pháp luật của mỗi nước mà nội dung của bản án, quyết định của Tòa án có thể bao gồm phần tịch thu tài sản, hoặc sau khi bị kết án, Tòa có thể ra lệnh tịch thu tài sản. Tài sản bị tịch thu bao gồm các công cụ, số tiền thu được và các lợi ích khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tội phạm.
Ưu điểm của biện pháp này là sự công nhận của xã hội về bản chất tội phạm của tham nhũng và trách nhiệm giải trình của thủ phạm. Đồng thời các hình phạt như phạt tù, phạt tiền và tịch thu tài sản vừa có tác dụng trừng trị người thực hiện hành vi tham nhũng lại vừa có tác dụng răn đe đối với những người có khả năng phạm tội tham nhũng.
Thu hồi tài sản không qua hình thức kết tội: Hạn chế của biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng thông qua kết án là có thể tồn tại những rào cản đáng kể cản trở việc kết án hình sự và tịch thu tài sản, chẳng hạn như: Không đủ bằng chứng, thiếu thời hạn (thời hiệu) hay có thể do thủ phạm đã chết, bỏ trốn, được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được tuyên trắng án do không đủ chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội tham nhũng. Thậm chí có thể xảy ra trường hợp, trong cùng một vụ việc, cơ quan tài phán của nước này xem là tội phạm còn cơ quan tài phán của nước khác lại không xem là tội phạm dẫn đến không thể thu hồi tài sản tham nhũng ở nước ngoài. Ngoài ra, biện pháp này chỉ thu hồi được tài sản có nguồn gốc hoặc sử dụng để phạm tội, còn đối với những tài sản thuộc các bên thứ ba không thể được thu hồi bằng hình thức kết án. Do đó, biện pháp thu hồi tài sản không qua hình thức kết tội có thể giúp khắc phục nhược điểm của biện pháp thu hồi tài sản thông qua hình thức kết án.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục xin trích lục ghi chú kết hôn, làm hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, xin xác nhận độc thân, khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân … thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
thực hiện cơ chế này cũng đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết như phạm vi và mục tiêu của cơ chế này nhằm vào nhóm tội phạm nào, các trường hợp nào cần thiết sử dụng cơ chế, phương thức tịch thu ra sao… Nếu thí điểm thì sẽ thí điểm vấn đề gì, công đoạn, cách thức nào để đạt mục tiêu của chính sách, bảo đảm phù hợp, khả thi trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội sẽ không hiệu quả nếu không tính đến các cơ chế hỗ trợ như tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan…
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải xem xét áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội nếu các tài sản này chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra, truy tố. Tòa án xem xét, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ,
Tài sản thuộc trường hợp bị tịch thu sung ngân sách nhà nước không còn tại thời điểm giải quyết vụ án thì Tòa án quyết định tịch thu trị giá tài sản theo kết luận định giá của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 91 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 có quy định về thu hồi tài sản tham nhũng như sau:
– Trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tịch thu hoặc thu hồi tài sản tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp.
-. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự; tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.
– Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng.