Hiện nay, việc các bên tranh chấp muốn nhờ tòa án xét xử và giải quyết tranh chấp của mình bằng bản án, quyết định có hiệu lực bắt buộc thi hành đã trở nên rất phổ biến. Theo đó, khi tòa án thực hiện việc xét xử vụ án sẽ dựa trên nguyên tắc chế độ hai cấp xét xử (xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm). Đối với những vụ án phức tạp, nguyên đơn, bị đơn không đồng ý với kết quả mà tòa án sơ thẩm đã phân xử thì có quyền kháng cáo và tiến hành yêu cầu tòa án phúc thẩm lại bản án mà tòa sơ thẩm đã giải quyết. Việc thi hành bản án hình sự phúc thẩm như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Xét xử phúc thẩm là gì? Bản án phúc thẩm được hiểu như thế nào?
Sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên thì bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn có một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo, Viện kiểm sát có thể kháng nghị. Nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì tòa án cấp trên sẽ trực tiếp tiến hành xét xử lại vụ án. Thủ tục xét xử lại vụ án này được gọi là phúc thẩm.
Xét xử phúc thẩm trong tố tụng dân sự được hiểu là việc tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng nghị. Theo đó, trong quá trình xét xử phúc thẩm, tòa án cấp phúc thẩm sẽ tiến hành kiểm tra lại tất cả hoặc một phần tính hợp pháp, những căn cứ đưa ra trong tòa án sơ thẩm theo yêu cầu kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm được hiểu là một văn bản ghi nhận phán quyết của tòa án sau khi xét xử vụ án phúc thẩm. Bản án phúc thẩm đánh dấu sự kết thúc của toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử và nội dung của bản án phản ánh kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Bản án phúc thẩm có hiệu lực có giá trị thi hành, quyết định được tuyên trong bản án có tính chất mệnh lệnh của nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào?
Có thể thấy rằng, việc ra bản án, quyết định phúc thẩm là bước cuối cùng trong quá trình thực hiện thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự. Vậy, bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào?
Khoản 6, Điều 313, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“ Điều 313. Bản án phúc thẩm
……………
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”
Như vậy căn cứ vào điều khoản trên có thể thấy rằng bản án phúc thẩm phát sinh hiệu lực pháp luật khi tòa án tiến hành tuyên án.
Vậy, bản án phúc thẩm có hiệu lực thì còn bị kháng cáo, kháng nghị và yêu cầu được xét xử lại như bản án sơ thẩm nữa hay không?
Có thể thấy rằng, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án. Do đó, đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì quyền yêu cầu xem xét lại bản án chỉ thuộc về cơ quan có thẩm quyền và kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm còn các đương sự trong vụ việc trên chỉ có thể đưa đơn đề nghị các cơ quan này xem xét để làm đơn kháng nghị chứ không thể tiến hành kháng cáo như trong thủ tục kháng các bản án sơ thẩm được.
Thi hành bản án hình sự phúc thẩm.
Xét xử phúc thẩm là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của tòa án cấp sơ thẩm, bảo đảm áp dụng thông nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cua cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thủ tục xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo của những người có quyền kháng cáo theo quy định tại điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hoặc có kháng cáo của Viện Kiểm Sát theo quy định tại điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Phạm vi xét xử phúc thẩm dựa trên cơ sở nội dung kháng cáo, kháng nghị
– Về hiệu lực bản án phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 2 điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay kể từ ngày tuyên án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Do đó, bản án phúc thẩm không thể bị kháng cáo mà chỉ có thể xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu có căn cứ.
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: theo quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
– Về căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: theo quy định tại điều 398, Bộ luật tố tụng hình sự 2015quy định Điều 398. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
- Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
- Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
- Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Mẫu trả lời đơn kiến nghị của công dân mới năm 2022
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thi hành bản án hình sự phúc thẩm″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bản án hình sự là Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án hình sự. Hay là quyết định của tòa án thừa nhận bị cáo là người có tội hoặc không có tội, và người có tội phải chịu hình phạt hoặc được miễn hình phạt.
Phúc thẩm là một hoạt động tố tụng, trong đó Tòa án cấp trên tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cự của bản án, quyết định do Tòa án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo, kháng nghị, kiểm tra tính hợp pháp là kiểm tra việc áp dụng pháp luật của tòa sợ thẩm khi ra bản án, quyết định đó, bao gồm cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng; kiểm tra tính có căn cứ của bản án, quyết định là kiểm tra những chứng cứ đã thu thập được có phù hợp với thực tế không, kết luận của bản án/quyết định có phù hợp với hồ sơ vụ án hay không.
Về hiệu lực bản án phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 2 điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay kể từ ngày tuyên án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.